Những điều kiện để đăng ký thường trú?

Những điều kiện để đăng ký thường trú?

Việc đăng ký thường trú được quy định tại Chương 3, Luật Cư trú từ Điều 18 đến Điều 29.
Theo quy định tại Điều 18, đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì ngoài điều kiện có chỗ ở hợp pháp như nói trên, còn phải có thêm một điều kiện khác, đó là tạm trú liên tục tại thành phố đó từ 1 năm trở lên (giảm 2 năm so với quy định hiện hành) hoặc thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Một là, được người có hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu đó là: vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần, hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên không còn cha, mẹ, hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại.
Hai là, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản.
Ba là, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản.
Về thủ tục đăng ký thường trú, so với các quy định của pháp luật hiện hành, Luật Cư trú quy định rõ nơi nộp hồ sơ, những giấy tờ cần thiết để đăng ký thường trú. Theo đó, người đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; người đăng ký thường trú tại tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm: phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu (theo quy định tại Điều 28, Luật Cư trú); giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp nói ở phần trên (điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ biết.
Một vấn đề khá quan trọng của Luật Cư trú, đó là mô hình quản lý cư trú. Trước khi Luật Cư trú được Quốc hội thông qua đã có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, trong đó không ít ý kiến đề nghị bỏ việc quản lý cư trú bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay vào đó là thẻ công dân. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, việc giữ mô hình quản lý cư trú bằng việc cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho công dân vẫn cần thiết và luật đã được thông qua theo hướng này (Điều 24, Điều 30).
Quản lý cư trú bằng việc cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đồng thời, còn phục vụ cho các chính sách quan trọng khác của Nhà nước, như: thống kê, điều tra dân số; quy hoạch, bố trí dân cư; tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; đăng ký nghĩa vụ quân sự; thực hiện bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; trả lương hưu cho người về hưu; thực hiện ưu tiên tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng đối với một số đối tượng nhất định thuộc vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; giải quyết tình trạng trẻ em lang thang; quản lý vốn cho vay, kể cả vốn cho vay của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; thi hành một số hình phạt và các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương; lập, quản lý hồ sơ địa chính; quản lý người nghiện ma túy và cơ sở cai nghiện ma túy.

Mặt khác, trong điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, bộ máy quản lý thiếu về nhân lực và yếu về chất lượng, chưa thể đáp ứng yêu cầu quản lý bằng phương pháp mới thì vẫn cần phải duy trì quản lý cư trú bằng hình thức cấp sổ hộ khẩu đối với trường hợp đăng ký thường trú, cấp sổ tạm trú đối với trường hợp đăng ký tạm trú. Việc giữ mô hình quản lý cư trú này với những quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện đơn giản, thuận lợi hơn, cùng với việc chấn chỉnh khâu tổ chức thực hiện sẽ góp phần bảo đảm cho công dân thực hiện quyền tự do cư trú, đồng thời vẫn giúp cho công tác quản lý của Nhà nước về cư trú được hiệu quả.

Đăng ký thường trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký thường trú
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký thường trú online 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú online hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ chưa ly hôn có được chuyển hộ khẩu về nhà mẹ đẻ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký thường trú sau khi ly hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký thường trú sẽ thay đổi thế nào khi bán ngôi nhà duy nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất dùng hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai để đăng ký thường trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến cha mẹ phải đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh trong vòng 60 ngày kể từ ngày được đăng ký khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu cho con theo bố năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để đăng ký thường trú khi đang ở nhà thuê là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký thường trú
Thư Viện Pháp Luật
154 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký thường trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào