22 tháng 1 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 22 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- 22 tháng 1 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 22 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Người lao động có được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương ngày 22 tháng 1 2025 âm không?
- Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động vào ngày 22 tháng 1 âm?
22 tháng 1 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 22 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Lịch Vạn niên, ngày 22 tháng 1 năm 2025 âm lịch là ngày 19/02/2025 dương lịch và là ngày Thứ tư.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định tổ chức lễ hội như sau:
Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;
b) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;
c) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
[...]
Như vậy, đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội ngày 22 tháng 1 2025 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)
Vừa rồi là câu trả lời câu hỏi: 22 tháng 1 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 22 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
22 tháng 1 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Đốt vàng mã không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 22 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Người lao động có được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương ngày 22 tháng 1 2025 âm không?
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương vào ngày 22 tháng 1 2025 âm khi thuộc các trường hợp dưới đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Lưu ý: Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động vào ngày 22 tháng 1 âm?
Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động vào ngày 22 tháng 1 âm như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08h/ngày và không quá 48h/tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48h/tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Đồng thời, căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm trong ngày 22 tháng 1 âm quy định như sau:
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tìm hiểu Pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.