04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?

04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?

04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 46 Luật Công chứng 2024 quy định về địa điểm công chứng như sau:

Điều 46. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:
a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;
c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, từ 01/07/2025, việc công chứng có thể được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:

- Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;

- Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

- Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?

04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025? (Hình từ Internet)

Hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức hành nghề công chứng như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức hành nghề công chứng cụ thể như sau:

- Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;

- Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

- Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;

- Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;

- Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;

- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;

- Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;

- Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó;

Góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;

Đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.

- Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;

- Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;

- Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

Trường hợp nào công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Công chứng 2024 quy định về các trường hợp công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng như sau:

Điều 15. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
[...]

Như vậy, trường hợp công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng đó là:

- Công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chứng viên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Ngoài ra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Người yêu cầu công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người làm chứng việc công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng không biết chữ
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người yêu cầu công chứng mất chứng minh nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng có được ký vào văn bản dịch không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người yêu cầu công chứng
Lê Nguyễn Minh Thy
15 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào