Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định như thế nào?

Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Hoàng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Công chứng 2006 với nội dung như sau:

"Điều 8. Người yêu cầu công chứng

1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức đó.

2. Người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự, xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

Điều 9. Người làm chứng

1. Trong trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không quy định việc công chứng phải có người làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu họ không mời được thì công chứng viên chỉ định.

2. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng."

Trên đây là nội dung trả lời về quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006.

Trân trọng!

Người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người làm chứng việc công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng không biết chữ
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người yêu cầu công chứng mất chứng minh nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng có được ký vào văn bản dịch không?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giả mạo người yêu cầu công chứng để công chứng bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người yêu cầu công chứng
Thư Viện Pháp Luật
266 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người yêu cầu công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào