Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?

Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không? Nội quy tiếp người yêu cầu công chứng có được niên yết công khai hay không?

Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?

Tại Điều 2 Luật Công chứng 2024 có quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.
5. Hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch.

Do đó, người nước ngoài vẫn có thể yêu cầu công chứng tại Việt Nam.

Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?

Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)

Nội quy tiếp người yêu cầu công chứng có được niên yết công khai hay không?

Tại Điều 36 Luật Công chứng 2024 có quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
1. Theo dõi, bảo đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật, tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước và bảo đảm việc công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt và niêm yết danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 39 của Luật này; bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
6. Tiếp nhận, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã chứng thực.
9. Lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng, các loại sổ khác và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp thông tin để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều 66 của Luật này.
11. Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
12. Sử dụng con dấu tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
13. Tiếp nhận hồ sơ công chứng do Sở Tư pháp chỉ định theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
14. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết công khai nội quy tiếp người yêu cầu công chứng.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 8 Luật Công chứng 2024 có quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng hiện nay như sau:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.

- Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.

Người yêu cầu công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp người yêu cầu công chứng được công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người làm chứng việc công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng không biết chữ
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người yêu cầu công chứng mất chứng minh nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trước ngày 01/01/2015, người yêu cầu công chứng, người làm chứng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người yêu cầu công chứng có được ký vào văn bản dịch không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người yêu cầu công chứng
Huỳnh Minh Hân
45 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào