Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không?

Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không? Vi phạm về lỗi gương chiếu hậu có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không?

(1) Căn cứ tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT quy định về phân nhóm như sau:

- Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

- Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

- Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

- Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

- Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

(2) Căn cứ tại Tiểu mục 2.11 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT quy định về đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

(3) Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
[...]

Theo đó, pháp luật chỉ quy định xử phạt việc không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ không có quy định nào về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Như vậy, hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Xem thêm: Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy? Xe máy phải có bao nhiêu gương chiếu hậu?

Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không?

Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không? (Hình từ Internet)

Vi phạm về lỗi gương chiếu hậu có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
[...]
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Như vậy, nếu xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có gương mà không có tác dụng thì chỉ bị phạt tiền không bị trừ điểm giấy phép lái xe.

Quy chuẩn đối với gương chiếu hậu xe máy năm 2025?

(1) Yêu cầu chung (Căn cứ tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT):

- Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

- Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.

- Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm

Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.

- Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu nêu trong 2.1.2 và 2.1.3.

(2) Quy định về kích thước gương chiếu hậu (tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT) như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Giao thông đường bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, pháp luật quy định thế nào là chở hàng cồng kềnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, xe máy bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật trẻ em ngồi trước xe máy? Trẻ em không được ngồi trước xe máy đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm những thành phần nào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khái niệm đường bộ được hiểu như thế nào là đúng năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Gương chiếu hậu xe máy 2025 bao nhiêu cm là chuẩn? Quy định gương chiếu hậu xe máy 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tham gia giao thông phải đi như thế nào là đúng quy tắc giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế chạy 1 ngày bao nhiêu tiếng? Lái xe ô tô liên tục 4 tiếng phải dừng nghỉ bao lâu để không bị phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại vạch kẻ đường màu vàng? Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại vạch kẻ đường màu trắng? Vạch kẻ đường màu trắng có ý nghĩa gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường bộ
Lê Nguyễn Minh Thy
4 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào