Lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27 mới nhất năm 2025?
Lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27 mới nhất năm 2025?
Dưới đây là lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT mới nhất năm 2025 có thể tham khảo:
(*) Lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27 theo mức độ:
(1) Hoàn thành tốt: - Học sinh có khả năng làm bài tập toán một cách nhanh chóng và chính xác, luôn đạt điểm cao trong các bài kiểm tra. - Có sự tiến bộ rõ rệt trong việc nắm vững các phép toán, cộng trừ. - Luôn chủ động tham gia vào các hoạt động học toán, đưa ra các câu hỏi. - Có khả năng tự giải quyết các bài toán với các phép toán đơn giản và phức tạp mà không cần sự trợ giúp của giáo viên. - Thể hiện sự tự tin khi giải quyết các bài toán miệng, luôn hoàn thành bài tập một cách đầy đủ và cẩn thận. - Chăm chỉ luyện tập toán ở nhà, kết quả học tập luôn ổn định và tiến bộ đều đặn. - Thường xuyên thể hiện tinh thần ham học hỏi, tìm tòi và vận dụng các kiến thức toán học vào các tình huống thực tế. - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ năng làm toán và thái độ học tập, tham gia tích cực vào các trò chơi học toán. - Học sinh luôn thể hiện sự sáng tạo và chủ động trong việc tìm kiếm các cách giải toán khác nhau. - Tích cực hoàn thành các bài tập khó, luôn có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và thể hiện sự yêu thích với môn toán. (2) Hoàn thành: - Học sinh đã hoàn thành các bài tập toán cơ bản và đạt kết quả khá tốt, mặc dù cần thêm sự cố gắng ở một số bài tập nâng cao. - Có thể giải quyết các bài toán đơn giản, nhưng đôi khi còn gặp khó khăn với những bài toán có nội dung phức tạp hơn. - Thực hiện các phép toán cơ bản một cách chính xác, nhưng cần cải thiện khả năng làm toán nhanh hơn trong thời gian ngắn. - Học sinh tham gia học toán khá chủ động và có khả năng làm bài tập ở mức độ cơ bản. - Chấp hành tốt yêu cầu học tập, tuy nhiên, đôi khi cần chú ý hơn trong việc kiểm tra lại kết quả của mình. - Học sinh có thể giải toán miệng và thực hiện bài tập nhóm nhưng đôi khi cần sự hướng dẫn thêm từ giáo viên. - Có thể hoàn thành bài tập toán một cách đầy đủ, nhưng còn thiếu sự chính xác trong một số phép tính. - Chưa thể giải quyết một số bài toán nâng cao, nhưng thể hiện sự cố gắng và sẵn sàng học hỏi. - Học sinh hoàn thành bài tập toán một cách tự giác nhưng đôi khi còn thiếu sự chăm chút trong quá trình giải quyết vấn đề. - Đáp ứng được yêu cầu của bài học, tuy nhiên cần cải thiện sự nhanh nhạy và sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề. (3) Chưa hoàn thành: - Học sinh gặp khó khăn trong việc hoàn thành các bài tập toán, chưa nắm vững một số khái niệm cơ bản. - Chưa thể thực hiện các phép toán một cách chính xác, thường xuyên mắc lỗi trong việc cộng, trừ. - Học sinh cần nhiều sự hỗ trợ từ giáo viên và bạn bè để hoàn thành bài tập và các hoạt động học toán. - Còn thiếu sự chủ động trong việc học toán, đôi khi cần sự động viên và khuyến khích nhiều hơn để tham gia tích cực vào lớp học. - Chưa thực hiện đúng các phép toán và chưa thể hoàn thành một số bài tập đúng hạn. - Khả năng giải quyết các bài toán cơ bản còn yếu, chưa thể áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - Mặc dù cố gắng làm bài nhưng học sinh vẫn thiếu sự chính xác và tốc độ trong giải quyết các bài toán. - Học sinh cần thêm thời gian và sự hỗ trợ trong việc cải thiện kỹ năng làm toán, đặc biệt là trong các bài toán có tính chất phức tạp hơn. - Cần nhiều sự động viên và hướng dẫn để phát triển sự tự tin và khả năng giải toán, đặc biệt là với các bài tập nhóm và bài kiểm tra. |
(*) Lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27 chung:
Thực hiện được phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 (1 chữ số) Biết đếm thêm, đếm bớt. Biết đọc số thập phân. Biết đọc các số từ 1 đến 100, từ 100 đến 1. Nhận biết được các hình vuông, tròn, chữ nhật... Biết thực hiện tính toán trong bài có 2 dấu phép tính cộng, trừ. Biết nhìn hình viết phép tính thích hợp. Đếm đúng số lượng các phần tử của tập hợp từ 1 đến 10 Nhận biết được giá trị theo vị trí của các chữ số trong một số Đọc, viết được các số trong phạm vi 10 Thực hiện được các thao tác tách - gộp số Biết đọc sơ đồ tách - gộp số theo bốn phép tính. So sánh được các số trong phạm vi 10 Biết được vị trí các số và điền số còn thiếu vào trong dãy số Xác định được số lớn nhất, số bé nhất, xếp thứ tự các số trong phạm vi 10 Biết nhìn tranh và nói được theo mẫu câu theo hướng tách - gộp Biết đếm thêm, đếm bớt 1 tạo thành dãy số tăng dần, giảm dần Nhận biết và mô tả được các quan hệ “bằng nhau, nhiều hơn, ít hơn” giữa số lượng các phần tử của hai tập hợp Nhận biết và mô tả được các quan hệ “bằng nhau, lớn hơn, bé hơn” giữa các số Sử dụng đúng các thuật ngữ “bằng, lớn hơn, bé hơn” và các kí hiệu “=,>,<” Nhận biết dãy số và xếp được các số theo thứ tự từ bé tới lớn, từ lớn tới bé |
Lời nhận xét môn toán lớp 2 theo Thông tư 27 mới nhất năm 2025? (Hình từ Internet)
Quy định về đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục học sinh lớp 2 như thế nào?
Theo Điều 7 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục học sinh lớp 2 như sau:
(1) Vào giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
(2) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
(3) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
(4) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
Nội dung đánh giá học sinh lớp 2 gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định nội dung đánh giá học sinh lớp 2 gồm:
(1) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
(2) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau:
- Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Những năng lực cốt lõi:
+ Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Ngoài ra, một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh lớp 2 gồm:
- Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan.
- Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
- Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?
- Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều tra hình sự Công an cấp huyện như thế nào?
- Tín hiệu bằng tay khi qua đường là gì? Không vẫy tay khi sang đường có bị phạt không?
- Tải Mẫu 41/UQ-ĐKT Mẫu Giấy uỷ quyền đăng ký thuế từ ngày 06/2/2025?
- Cách gói bánh tét dịp tết Nguyên đán? Người lao động chính thức nghỉ tết Nguyên đán 2025 vào mùng mấy?