08 trường hợp được đăng ký KCB tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
- 08 trường hợp được đăng ký khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
- Danh mục 62 bệnh hiếm bệnh hiểm nghèo được khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
- Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi thay đổi nơi lưu trú, tạm trú được thực hiện như thế nào?
08 trường hợp được đăng ký khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BYT gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám chữa bệnh theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(1) Đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;
(2) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khoẻ theo Hướng dẫn 52 HD/BTCTW năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương; đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh;
(3) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, người từ đủ 75 tuổi trở lên;
(4) Đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BYT
(5) Trẻ em dưới 6 tuổi;
(6) Người công tác trong quân đội, công an khi nghỉ hưu;
(7) Người mắc bệnh cần được chữa trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y tế tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BYT
(8) Đối tượng khác trong trường hợp cần thiết theo đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu thực tế tại địa phương: Sở Y tế lấy ý kiến cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổng hợp hồ sơ báo cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
08 trường hợp được đăng ký KCB tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025? (Hình từ Internet)
Danh mục 62 bệnh hiếm bệnh hiểm nghèo được khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT, danh mục 62 bệnh hiếm bệnh hiểm nghèo được khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu 2025 gồm:
Xem toàn bộ Danh mục 62 bệnh hiếm bệnh hiểm nghèo được khám, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu từ 1/1/2025
Ghi chú:
- Các mã bệnh có 03 ký tự trong Phụ lục này bao gồm tất cả các mã bệnh chi tiết có 04 ký tự. Ví dụ: Mã C25 bao gồm các mã C25.0, C25.1, C25.2, C25.3, C25.4, C25.7, C25.8, C25.9
- Trường hợp có mã bệnh chi tiết đến 04 ký tự, khi xác định mã bệnh phải ghi rõ mã chi tiết 04 ký tự.
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi thay đổi nơi lưu trú, tạm trú được thực hiện như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT thì thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi thay đổi nơi lưu trú, tạm trú được thực hiện như sau:
(1) Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT và Điều 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(2) Trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT, người tham gia bảo hiểm y tế còn phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT như sau:
- Văn bản cử đi công tác và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
- Thẻ học sinh, sinh viên, học viên và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
- Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
- Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
- Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
(3) Trường hợp thay đổi nơi tạm trú, người tham gia bảo hiểm y tế còn phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trưởng công an xã được tịch thu xe vi phạm không quá 5 triệu đồng?
- Năm 2025 lái xe ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km/h thì bị trừ điểm bằng lái xe?
- Mẫu phiếu hẹn khám lại trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Có được phép đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy hay không? Phạt nặng nhất là bao nhiêu?
- Lỗi lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền từ 1/1/2025?