Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?

Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?

Bác sĩ được từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 40 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh như sau:

Điều 40. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
Người hành nghề được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
1. Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
2. Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp;
3. Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;
4. Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật;
5. Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 của Luật này không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.

Như vậy, theo quy định trên thì bác sĩ có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau:

- Nếu tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của mình hoặc không nằm trong phạm vi hành nghề, nhưng người hành nghề phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở hoặc người hành nghề khác phù hợp.

Trong khi đó, người hành nghề vẫn phải thực hiện sơ cứu, cấp cứu, theo dõi và chăm sóc người bệnh cho đến khi người bệnh được tiếp nhận hoặc chuyển đến nơi khác.

- Khi việc khám chữa bệnh trái với quy định pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.

- Khi người bệnh hoặc người nhà của họ có hành vi xâm hại đến thân thể, sức khỏe hoặc tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người bệnh bị bệnh tâm thần hoặc bệnh không làm chủ được hành vi.

- Khi người bệnh yêu cầu phương pháp khám chữa bệnh không đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.

- Khi người đại diện của người bệnh không tuân thủ chỉ định chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được tư vấn và thuyết phục, và việc không tuân thủ này có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc tính mạng của người bệnh.

Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?

Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Giấy phép hành nghề của bác sĩ có hiệu lực trong bao lâu?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về giấy phép hành nghề như sau:

Điều 72. Giấy phép hành nghề
1. Mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
2. Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.
3. Nội dung của giấy phép hành nghề bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài;
b) Chức danh chuyên môn;
c) Phạm vi hành nghề;
d) Thời hạn của giấy phép hành nghề.
[.....]

Như vậy, theo quy định trên thì giấy phép hành nghề của bác sĩ có hiệu lực trong 05 năm.

Trường hợp nào hành nghề khám chữa bệnh mà không cần phải đăng ký hành nghề?

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 thì người hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau đây:

- Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện;

- Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;

- Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt;

- Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;

- Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám chữa bệnh
Hỏi đáp Pháp luật
Đã hoàn thành đào tạo chuyên khoa thì có cần phải thực hành khám bệnh chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỹ thuật y làm việc tại các bệnh viện công lập thì có phải thực hành khám chữa bệnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục phẫu thuật, thủ thuật theo Thông tư 50 của Bộ Y tế hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu của Quý 1 năm 2025 tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh liên cầu lợn là bệnh gì? Triệu chứng nhiễm liên cầu lợn ở người là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh viện mắt trung ương bảng giá cập nhật mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh X là bệnh gì? Bệnh COVID 19 có thuộc bệnh được khám chữa bệnh từ xa hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
18 dữ liệu cung cấp cho Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh từ 01/01/2027?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc khám chữa bệnh nhân đạo theo đợt chỉ được thực hiện bởi những người hành nghề là Công dân Việt Nam đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám chữa bệnh
54 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào