Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?

Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?

Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì:

Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
[...]
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
[...]

Cũng theo quy định tại Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì:

Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
[...]
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 Điều này đạt yêu cầu;
[...]

Như vậy, có thể thấy bảo lãnh bảo hành chỉ được chủ đầu tư giải tỏa khi nhà thầu hoàn thành trách nhiệm bảo hành theo quy định. Do vậy, thời gian bảo lãnh bảo hành không thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành.

Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?

Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không? (Hình từ Internet)

Bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng là gì?

Hiện hành chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa cho cụm từ “bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng” mặc dù cụm từ này được sử dụng khá thường xuyên trong lĩnh vực xây dựng.

Tuy nhiên, “bảo lãnh” thì có quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Theo đó, có thể hiểu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng là việc bên thứ ba cam kết với chủ đầu tư sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng thay cho nhà thầu nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà nhà thầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng.

Thời hạn và giá trị bảo hành công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Thời hạn và giá trị bảo hành công trình xây dựng được quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

- Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

(Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định nêu trên để áp dụng)

- Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

- Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

(Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định nêu trên để áp dụng)

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình xây dựng
20 lượt xem
Công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công trình xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang trong quá trình thi công và hoàn thành công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm những phần nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là gì? Thông tin nào cần phải công khai trước khi đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Không tổ chức đánh giá định kỳ an toàn vận hành công trình bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế theo Nghị định 15 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng chấm dứt trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được giao xây dựng phải thực hiện các công việc gì sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công trình xây dựng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào