Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm hay không?

Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm hay không? Quyết định trưng dụng đất có nêu rõ thời hạn trưng dụng đất không?

Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 90 Luật đất đai 2024, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn trưng dụng đất thêm nhưng không quá 30 ngày.

Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/30082024/thoi-han-trung-dung-dat.jpg

Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm không? (Hình từ Internet)

Quyết định trưng dụng đất có nêu rõ thời hạn trưng dụng đất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
[...]

Như vậy, quyết định trưng dụng đất phải nêu rõ thời hạn trưng dụng đất để người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng biết.

Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 241 Luật đất đai 2024, chủ thể có trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất.

- Người đứng đầu cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện: có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.

- Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi hành công vụ: có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Trưng dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất từ ngày 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai có thẩm quyền trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định trưng dụng đất được thể hiện dưới hình thức nào? Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có đất trưng dụng được nhà nước bồi thường thiệt hại như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng dụng đất thì người chủ đất có còn quyền sở hữu quyền sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng dụng đất
Nguyễn Thị Kim Linh
29 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào