Có phải chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ sử dụng dưới dạng điện tử?

Có phải chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chỉ sử dụng dưới dạng điện tử? Lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Có phải chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chỉ sử dụng dưới dạng điện tử?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:

Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
[...]
5. Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.
[...]

Theo đó, việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định 102/2008/QĐ-BTC về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30/6/2022.

Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/7/2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư 37/2010/TT-BTC.

Như vậy, theo quy định trên thì từ ngày 01/7/2022, tất cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đều phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Có phải chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chỉ sử dụng dưới dạng điện tử?

Có phải chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chỉ sử dụng dưới dạng điện tử? (Hình từ Internet)

Lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
[....]
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
[....]

Như vậy, lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Khi khấu trừ thuế TNCN tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

- Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Khoản thu nhập nào phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định khoản thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2025 (Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN)? Hướng dẫn cách điền mẫu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn cuối cùng quyết toán thuế TNCN 2025 là thứ mấy, ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN lương tháng 13 chi tiết, mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhận thừa kế đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền 05-ĐK-TCT tờ khai đăng ký thuế dùng cho cá nhân không kinh doanh trực tiếp đăng ký thuế 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để được hoàn thuế TNCN năm 2025 là gì? Thời hạn hoàn thuế TNCN năm 2025 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải quyết toán thu nhập toàn cầu nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú trong năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chứng minh cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở duy nhất được miễn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2026 cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu/năm sẽ không nộp thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Lê Nguyễn Minh Thy
185 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào