Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không?

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành:

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Theo quy định trên, chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu trước ngày 01/7/2024 người có trình độ và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc thực hiện chế độ tiền lương cao hơn ít nhất 7% thì tiếp tục thực hiện trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Từ ngày 01/7/2024 không bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động có trình độ phải thỏa thuận nội dung về việc ký cao hơn ít nhất 7% so với lương tối thiểu vùng cho người có trình độ cao hơn nhưng vẫn phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không?Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Lưu ý: Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng 4 thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.

Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3; điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiền lương:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Như vậy, người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt cá nhân. (Quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lương tối thiểu vùng
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hồ Chí Minh hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 6%, mức bồi dưỡng của trọng tài viên lao động 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH theo lương tối thiểu mới phải được điều chỉnh trước ngày 25/7/2024 theo BHXH Hà Nội?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu tháng đối với người lao động làm việc tại vùng 3 từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương tối thiểu vùng năm 2024 tại 63 tỉnh, thành?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu theo giờ từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu? Mức lương tối thiểu theo giờ từ ngày 01/7/2024 áp dụng đối với các đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu tháng của Vùng 2 từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu? Vùng 2 áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 gồm địa bàn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lương tối thiểu vùng
Phan Vũ Hiền Mai
9,949 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào