Ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô?
Ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô?
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô.
Theo đó, Thông tư 14/2024/TT-NHNN áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:
- Tổ chức tài chính vi mô;
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô.
Bên cạnh đó, phạm vi điều chỉnh của Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức tài chính vi mô:
- Cho vay;
- Ủy thác cho vay;
- Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ban hành Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô? (Hình từ Internet)
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo những nhóm nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại nợ như sau:
Điều 5. Phân loại nợ
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
1. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
a) Các khoản nợ trong hạn;
b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
c) Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận.
4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
c) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
d) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm sau đây:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn)
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc phân loại nợ như sau:
Điều 4. Nguyên tắc phân loại nợ
1. Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 02 khoản nợ trở lên tại tổ chức tài chính vi mô mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Điều 5 Thông tư này vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
2. Đối với khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tài chính vi mô ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác.
Như vậy, nguyên tắc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 02 khoản nợ trở lên tại tổ chức tài chính vi mô mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tài chính vi mô phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
- Đối với khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tài chính vi mô ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác.
Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?