Lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng bao nhiêu khi cải cách tiền lương?

Lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng bao nhiêu khi cải cách tiền lương? Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?

Lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng bao nhiêu?

Đầu tiên, tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.680.000

22.500

Vùng 2

4.160.000

20.000

Vùng 3

3.640.000

17.500

Vùng 4

3.250.000

15.600

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định Tải về quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Nếu không có gì thay đổi thì mức lương tối thiểu mới theo dự kiến được quy định như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Như vậy, nếu Dự thảo Nghị định được thông qua thì dự kiến lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng khoản 6% theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Vùng 1 tăng từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng).

- Vùng 2 tăng từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).

- Vùng 3 tăng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng (tăng 220.000 đồng).

- Vùng 4 tăng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).

Mức lương tối thiểu giờ dự kiến cũng sẽ tăng như sau:

- Vùng 1 là 23.800 đồng/giờ,

- Vùng 2 là 21.200 đồng/giờ,

- Vùng 3 là 18.600 đồng/giờ,

- Vùng 4 là 16.600 đồng/giờ.

Lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng bao nhiêu?

Lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 tăng bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên tiêu chí nào?

Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu cụ thể như sau:

Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu được điều chỉnh dựa vào các căn cứ sau:

- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;

- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;

- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;

- Quan hệ cung, cầu lao động;

- Việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động;

- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Theo đó, người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng cho người lao động thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.

Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào