Vốn pháp định là gì? Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính là bao nhiêu?
Vốn pháp định là gì?
Tại khoản 44 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có nêu cụ thể như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
44. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bên cạnh đó, trước đây tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 (hiện nay đã hết hiệu lực) cũng quy định về vốn pháp định cụ thể như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, dựa theo quy định trên, có thể hiểu vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có để được thành lập. Vốn pháp định được cơ quan có thẩm quyền ấn định cho mỗi ngành nghề kinh doanh cụ thể, được xem là có thể thực hiện được dự án khi doanh nghiệp thành lập.
Lưu ý: Tùy theo mỗi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau mà mức vốn pháp định cũng được quy định khác nhau.
Vốn pháp định là gì? Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có quy định về mức vốn pháp định như sau:
Điều 2. Mức vốn pháp định
1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.
2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.
3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).
5. Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.
6. Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.
7. Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.
8. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã): 0,5 tỷ đồng.
9. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ đồng.
Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng nào theo quy định mới?
Căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hoạt động ngân hàng của công ty tài chính chuyên ngành như sau:
Điều 120. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính chuyên ngành
1. Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Bao thanh toán;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật này.
2. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Phát hành thẻ tín dụng;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật này.
3. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Cho thuê tài chính;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 115 của Luật này;
c) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
4. Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
d) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
5. Công ty tài chính chuyên ngành phải duy trì tỷ lệ dư nợ hoạt động cấp tín dụng chính trên tổng dư nợ cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
- Cho thuê tài chính;
- Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 115 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 cụ thể:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.
+ Cho vay.
+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 1/7/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?