Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không?

Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không? Khi nào thì doanh nghiệp bị xác định là có rủi ro cao về thuế?

Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không?

Tại Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 hướng dẫn đối với hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế như sau:

Đối với những hóa đơn phục vụ cho việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, qua thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện NNT có sử dụng đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn không hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng thì: Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh thuế GTGT, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế. Nếu doanh nghiệp vẫn khẳng định các việc mua bán hàng hóa gắn liền với hóa đơn GTGT đầu vào là có thực và đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế của mình. Đồng thời, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phải phối hợp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn không hợp pháp để kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp này nhằm xác minh, kết luận hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến các hóa đơn (nếu có).

Như vậy, hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế được kê khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế của mình.

Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không?

Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không? (Hình từ Internet)

Khi nào thì doanh nghiệp bị xác định là có rủi ro cao về thuế?

Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 doanh nghiệp bị xác định là có rủi ro cao về thuế khi có một trong các dấu hiệu hành vi vi phạm:

- Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;

- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.

- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).

- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....

- Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.

- Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.

- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.

- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.

- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;

- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;

- Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).

- Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);

- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;

- Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);

- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.

- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP , Thông tư 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP .

- Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).

- Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.

- Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;

- Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.

- Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;

- Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);

- Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;

- Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.

Pháp nhân thương mại có hành vi mua bán hóa đơn GTGT trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:

Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
...
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, pháp nhân thương mại có hành vi mua bán hóa đơn GTGT trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn tùy vào mức độ phạm tội.

Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Kê khai thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh thu trên 50 tỷ bắt buộc phải khai thuế GTGT theo tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn thực hiện trích khấu hao do phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất có phải kê khai thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền bồi thường bảo hiểm có phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng tại địa bàn tỉnh khác nơi có trụ sở chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí vé máy bay, khách sạn do bên Việt Nam trả thay cho chuyên gia nhà thầu nước ngoài có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai thuế giá trị gia tăng
1,373 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kê khai thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào