Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?

Cho tôi hỏi Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không? (Câu hỏi của chị Phượng - Quảng Bình)

Đối tượng nào phải nộp thuế GTGT?

Căn cứ theo quy định Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, đối tượng phải nộp thuế GTGT bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?

Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không? (Hình từ Internet)

Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?

Theo hướng dẫn tại Công văn 8999/CT-TTHT năm 2014 hướng dẫn về chính sách thuế như sau:

Căn cứ điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định các trường hợp không phải kê khai nộp thuế GTGT:
.....
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
Trường hợp Công ty theo trình bày có ký hợp đồng nhận thu hộ, chi hộ với khách hàng (Công ty sẽ thay khách hàng chi trả các khoản chi phí như: chi phí dịch thuật, thuê nhà...(cho khách hàng trong nước); chi phí vé máy bay, thuê phòng...(cho khách hàng nước ngoài); chi lương, thuế TNCN cho nhân viên nước ngoài) thì khi chi trả các khoản chi phí nêu trên, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của khách hàng, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định. Trường hợp trước đây các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ. Trường hợp Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT (thuế suất 10%) theo quy định.

Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn trên, trường hợp công ty ký hợp đồng nhận thu hộ, chi hộ với khách hàng thì các khoản thu hộ không phải kê khai nộp thuế GTGT khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Khi chi trả các khoản chi phí thu hộ phải cung cấp phải lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của khách hàng.

- Ngoài ra, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng.

Nếu trước đây các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty thì công ty phải đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ.

Nếu công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, cơ sở kinh doanh khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng điều kiện như sau:

- Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khẩu nhập khẩu.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua (bao gồm thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng), trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải có thêm hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Trân trọng!

Kê khai thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh thu trên 50 tỷ bắt buộc phải khai thuế GTGT theo tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn thực hiện trích khấu hao do phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất có phải kê khai thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền bồi thường bảo hiểm có phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng tại địa bàn tỉnh khác nơi có trụ sở chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí vé máy bay, khách sạn do bên Việt Nam trả thay cho chuyên gia nhà thầu nước ngoài có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải không chịu thuế GTGT là không có trách nhiệm kê khai thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai thuế giá trị gia tăng
Dương Thanh Trúc
2,888 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kê khai thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào