Thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất thông qua hình thức vi bằng có được không?

Thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất thông qua hình thức vi bằng có được không?

Thực hiện mua bán nhà đất thông qua hình thức vi bằng có được không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, định nghĩa về vi bằng như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
...
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
...

Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng
...
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật
...

Như vậy, vi bằng chỉ có giá trị là bằng chứng ghi lại một sự kiện, một hoạt động xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp của sự kiện, hoạt động đó nên không thể xác minh được giá trị pháp lý của các sự kiện, hoạt động.

Thừa phát lại sẽ người mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện, đích thân thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong một số trường hợp cần thiết, thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế.

Đồng thời, giao dịch đất đai thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực, do đó, không thể thực hiện vi bằng hợp đồng mua bán nhà đất.

Thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất thông qua hình thức vi bằng có được không?

Thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất thông qua hình thức vi bằng có được không? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt đối với thừa phát lại thực hiện vi bằng hợp đồng mua bán nhà đất?

Theo quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại như sau:

Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
đ) Lập vi bằng xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;
e) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
g) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu;
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
...

Như vậy, thừa phát lại lập vi bằng mua bán nhà đất có thể bị xử phạt từ 10 - 15 triệu đồng đồng và bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 - 09 tháng.

Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt có những nội dung nào?

Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng như sau:

Điều 40. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng
1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
2. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.

Như vậy, vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt cần đảm bảo các nội dung sau:

[1] Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng

[2] Địa điểm, thời gian lập vi bằng

[3] Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng

[4] Họ, tên người tham gia khác (nếu có)

[5] Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận

[6] Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng

[7] Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu)

Lưu ý: Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc My
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào