Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể định nghĩa về thuật ngữ "Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa".
Điều 249 Luật Thương mại 2005 có quy định về dịch vụ quá cảnh hàng hóa như sau:
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Mặc dù pháp luật không có quy định về thuật ngữ "Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa".
Tuy nhiên, từ các quy định liên quan, ta có thể hiểu hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Căn cứ tại Điều 252 Luật Thương mại 2005 có quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh như sau:
- Quyền của bên thuê dịch vụ quá cảnh: nếu không có thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
+ Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
+ Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
- Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh: nếu không có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
+ Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
+ Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
+ Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
+ Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Căn cứ tại Điều 253 Luật Thương mại 2005 có quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh như sau:
- Nếu không có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
+ Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
+ Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
+ Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
- Nếu không có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
+ Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
+ Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
+ Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
+ Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- Chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp có cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích không?