Valentine đen 14/4 là ngày gì? Valentine đen 14/4/2024 người lao động có được nghỉ không?
Valentine đen 14/4 là ngày gì?
Valentine đen 14/4, hay còn gọi là Black Valentine là ngày dành riêng cho những người độc thân, hay còn gọi vui là "ngày hội FA". Ngày này bắt nguồn từ Hàn Quốc và du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây.
Ban đầu, ngày này được gọi là "Ngày Single" (Ngày độc thân) bởi các thanh niên độc thân Hàn Quốc. Sau đó, ngày này được đổi tên thành "Black Valentine" và du nhập vào nhiều quốc gia khác, bao gồm Việt Nam.
Trên thực tế, Valentine đen được xây dựng dựa trên yếu tố lãng mạn của hai ngày lễ tình nhân Đỏ và Trắng. Tuy nhiên, nếu hai ngày lễ trên là dành cho những cặp đôi trao quà cho nhau thì Valentine đen được sinh ra để tôn thờ chủ nghĩa độc thân.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Valentine đen 14/4 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)
Valentine đen 14/4/2024 người lao động có được nghỉ không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, ngày valentine đen 14/4 không phải là ngày nghỉ lễ tết người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.
Tuy nhiên, valentine đen 14/4/2024 rơi vào chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần. Vì vậy, người lao động được nghỉ làm việc ngày việc.
Người sử dụng lao động không đảm đảm cho người lao động nghỉ việc riêng có bị phạt không?
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần:
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, người lao động có những ngày nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương sau:
- 03 Ngày: kết hôn
- 01 Ngày: con đẻ, con nuôi kết hôn
- 03 ngày: cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết
Tuy nhiên, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Trường hợp đã thông báo cho người sử dụng lao động biết mà người sử dụng lao động không đảm đảm cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội chi bộ cơ sở mới nhất 2024?
- Trend 'Chàng trai thư giãn, Cô nàng thư giãn' là gì? Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng không gian mạng?
- Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Căn cước 2023?
- 10/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương lịch? 10 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?
- Nghị quyết 19-NQ/TW: Sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập?