Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì?

Thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần được quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?

Thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
...

Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Trường hợp sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký.

Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?

Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì? (Hình từ Internet)

Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?

Căn cứ theo điểm a khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định 1222021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Như vậy, trường hợp cổ đông sáng lập công ty cổ phần không góp đủ vốn thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập.

Quá thời hạn 30 kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập, thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền, công ty cổ phần còn bị buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn.

Đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì chịu mức phạt bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị như sau:

Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.

Theo đó, số lượng thành viên Hội đồng quản trị phải có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

Do đó, Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 thành viên.

Trân trọng!

Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần có cần quyết định của Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty cổ phần mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần không đủ số lượng thành viên tối thiểu có bị giải thể không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế TNCN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi giảm vốn điều lệ công ty cổ phần theo phương thức hoàn trả tiền lại cho cổ đông thì có giới hạn phải trả 1 lần bao nhiêu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần có bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền quyết định thay đổi mô hình quản trị của công ty cổ phần? Việc thay đổi mô hình quản trị công ty cổ phần có cần phải thông báo công khai không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty cổ phần
Nguyễn Thị Kim Linh
5,416 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào