Người lao động đi làm ngày Tết được tính lương làm thêm giờ như thế nào?

Cho tôi hỏi, người lao động đi làm ngày Tết có được tính lương làm thêm giờ không, nếu có thì được tính lương làm thêm giờ như thế nào? Mong được giải đáp.

Người lao động đi làm ngày Tết được tính lương làm thêm giờ như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
...

Bên cạnh đó, theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
...

Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 05 ngày Tết âm lịch. Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày tết sẽ được tính lương làm thêm giờ như sau:

- Làm việc vào ban ngày: ít nhất bằng 400% lương của ngày làm việc bình thường.

- Làm việc vào ban đêm: ít nhất bằng 490% lương của ngày làm việc bình thường.

Người lao động đi làm ngày Tết được tính lương làm thêm giờ như thế nào?

Người lao động đi làm ngày Tết được tính lương làm thêm giờ như thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động muốn người lao động làm thêm giờ cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Người lao động đồng ý làm thêm giờ;

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Nếu tính thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Trường hợp nào người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm?

Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp sau:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.

Trân trọng!

Tết nguyên đán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tết nguyên đán
Hỏi đáp Pháp luật
Đếm ngược Tết Nguyên đán 2025? Nguồn gốc và ý nghĩa của Tết Nguyên đán hàng năm? Theo Bộ luật Lao động thì Tết Nguyên đán được nghỉ mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
23 Tháng Chạp là ngày mấy dương lịch 2025? 23 Tháng Chạp là ngày gì? Có được nghỉ làm vào ngày 23 Tháng Chạp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 9 Tết 2025 là ngày mấy dương lịch? Mùng 9 Tết 2025 vào thứ mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết 2025 vào thứ mấy? Tết Âm lịch 2025 có bắn pháo hoa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch âm hôm nay? Lịch âm dương chi tiết nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách đặt vé tàu online Tết Âm lịch 2025 trên điện thoại nhanh nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết 2025 nghỉ từ ngày nào? Tết Âm lịch 2025 được nghỉ mấy ngày? Người lao động xa quê có được nghỉ Tết sớm hơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặt vé tàu Tết 2025 qua điện thoại nhận vé bằng cách nào? Thanh toán vé tàu Tết 2025 online qua đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bắt đầu mở bán vé tàu Tết Ất Tỵ 2025 từ ngày mấy, tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng Chạp 2024 là tháng mấy dương lịch? Xem lịch tháng Chạp 2024 chi tiết nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tết nguyên đán
Nguyễn Thị Kim Linh
1,052 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào