Lời chúc Tết 2025 cho sếp, đồng nghiệp sau Tết hay ngắn gọn mới nhất?
Lời chúc Tết 2025 cho sếp, đồng nghiệp sau Tết hay ngắn gọn mới nhất?
Trong dịp đầu xuân, việc gửi tặng những lời chúc Tết 2025 hay ngắn gọn chính là cách đơn giản nhưng đầy ý nghĩa để trao yêu thương và may mắn dành cho sếp, đồng nghiệp sau Tết.
Tham khảo lời chúc Tết 2025 cho sếp đồng nghiệp sau Tết hay ngắn gọn mới nhất dưới đây:
Lời chúc Tết 2025 dành cho sếp
- Kính chúc sếp một năm mới an khang, vạn sự như ý, sự nghiệp thăng tiến, công ty phát triển vững mạnh.
- Chúc sếp năm mới dồi dào sức khỏe, hạnh phúc viên mãn, luôn là người lãnh đạo sáng suốt, dẫn dắt công ty gặt hái nhiều thành công.
- Năm mới đến rồi, em xin chúc sếp luôn mạnh khỏe, gặp nhiều may mắn, công việc thuận lợi, đạt được nhiều thành tựu mới.
- Kính chúc sếp một năm mới tràn đầy năng lượng, ý tưởng sáng tạo, đưa công ty vươn tới những tầm cao mới.
- Cảm ơn sếp đã luôn tin tưởng, ủng hộ và tạo điều kiện để em phát triển. Chúc sếp năm mới an lành, hạnh phúc.
Lời chúc Tết 2025 dành cho đồng nghiệp
- Chúc mừng năm mới! Chúc bạn và gia đình một năm mới an khang, hạnh phúc, vạn sự như ý.
- Năm mới đến rồi, chúc bạn luôn gặp nhiều may mắn, công việc thuận lợi, gặt hái được nhiều thành công.
- Chúc bạn năm mới sức khỏe dồi dào, tinh thần minh mẫn, luôn tràn đầy năng lượng và nhiệt huyết trong công việc.
- Cảm ơn bạn đã luôn đồng hành, giúp đỡ tôi trong công việc. Chúc bạn năm mới gặp nhiều niềm vui và hạnh phúc.
- Chúc bạn năm mới có thật nhiều cơ hội để phát triển bản thân, đạt được những thành tựu đáng tự hào.
Thông tin trên lời chúc Tết 2025 cho sếp đồng nghiệp sau Tết hay ngắn gọn mới nhất - Lời chúc Tết 2025 dành cho sếp - Lời chúc Tết 2025 dành cho đồng nghiệp mang tính tham khảo
Lời chúc Tết 2025 cho sếp, đồng nghiệp sau Tết hay ngắn gọn mới nhất? (Hình từ Internet)
Người lao động có được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương không?
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương khi thuộc các trường hợp dưới đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Lưu ý: Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Người lao động làm việc đủ một năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, tùy vào từng đối tượng mà mỗi năm, người lao động thường sẽ có từ 12 - 16 ngày phép.
Người lao động làm đủ một năm (12 tháng) cho người lao động sẽ được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:
- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Mặt khác, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tết nguyên đán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Hướng dẫn hạch toán lệ phí môn bài năm 2025 theo Thông tư 200 và Thông tư 133?
- Thời điểm bãi bỏ mức lương cơ sở là khi nào?
- Ngày thần tài là gì? Ngày Vía Thần Tài 2025 vào mùng mấy tháng giêng?
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có được kiểm tra dạy thêm không?