Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?

Cho tôi hỏi người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Người đưa tiền nhờ chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Mong được giải đáp thắc mắc!

Chạy án là gì?

Pháp luật hiện hành chưa định nghĩa cụ thể về hành vi chạy án. Trên thực tế, hành vi chạy án thường xảy ra ở giai đoạn tiến hành tố tụng. Điển hình như:

Trong tố tụng hình sự: chạy án là hành vi dùng mọi thủ đoạn bất hợp pháp để can thiệp vào quá trình điều tra, xét xử nhằm làm giảm nhẹ hình phạt của người phạm tội.

Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính: chạy án là hành vi sử dụng các thủ đoạn bất hợp pháp nhằm tác động, can thiệp vào quá trình giải quyết vụ án nhằm mục đích làm lợi cho một hoặc nhiều bên tham gia vụ án.

Chạy án là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp, làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào pháp luật. Hành vi này có thể được thực hiện bởi nhiều động cơ khác nhau.

Trên thực tế, có nhiều hình thức chạy án, bao gồm:

- Đưa hối lộ cho cán bộ điều tra, xét xử.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào quá trình điều tra, xét xử.

- Làm giả chứng cứ, mua chuộc nhân chứng.

- Dọa nạt, uy hiếp cán bộ điều tra, xét xử.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?

Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? (Hình từ Internet)

Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?

Bộ luật Hình sự 2015 không quy định riêng tội chạy án. Tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi chạy án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự một trong số các tội danh sau:

(1) Tội nhận hối lộ

Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ:

Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
...

Theo đó, người nào có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để thực hiện hành vi chạy án theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì bị truy cứu trách nhiệm tội nhận hối lộ:

- Lợi ích phi vật chất là lợi ích vật chất không phải là tài sản sau: (hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP)

+ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

+ Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Ví dụ: Hối lộ bằng cách tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục, ...

- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên;

- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

+ Tội tham ô tài sản

+ Tội nhận hối lộ

+ Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

+ Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

+ Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

+ Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

+ Tội giả mạo trong công tác

Như vậy, người có hành vi nhận hối lộ để chạy án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội nhận hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
...

Theo đó, người không có chức vụ, quyền hạn có hành vi nhận tiền nhằm thực hiện việc chạy án nhưng không thực hiện được vì không có chức vụ, quyền hạn mà vẫn nhận tiền hòng chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Người có hành vi dùng thủ đoạn gian đối nhằm chiếm đoạt tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

+ Tội cướp tài sản

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

+ Tội cưỡng đoạt tài sản

+ Tội cướp giật tài sản

+ Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

+ Tội trộm cắp tài sản

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(3) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...

Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi chạy án nhận tiền hoặc tài sản của người khác với cam kết can thiệp vào quá trình tố tụng có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi chạy án nhận tiền hoặc tài sản bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong các trường hợp sau:

- Tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên.

- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội sau mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

+ Tội cướp tài sản

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

+ Tội cưỡng đoạt tài sản

+ Tội cướp giật tài sản

+ Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

+ Tội trộm cắp tài sản

+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người đưa tiền nhờ chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?

Căn cứ Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội đưa hối lộ:

Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
...

Như vậy, người nào có hành vi đưa tiền trực tiếp hay qua trung gian cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác nhằm để người có chức vụ, quyền hạn thực hiện việc chạy án theo yêu cầu crua người đưa tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đưa hối lộ.

Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đưa hối lộ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trân trọng!

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội phạm khủng bố theo pháp luật hình sự hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được phục hồi danh dự là ai? Các hình thức phục hồi danh dự gồm những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng bằng lái giả phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đào ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam có quốc tịch kép bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được thôi quốc tịch Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Phan Vũ Hiền Mai
1,491 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào