Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?

Cho tôi hỏi khởi tố vụ án hình sự là gì? Khởi tố bị can là gì? Khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự khác nhau như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!

Khởi tố vụ án hình sự là gì?

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.

Theo đó, khởi tố vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền tố tụng xác định có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Đây là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu quá trình tố tụng hình sự.

Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?

Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự? (Hình từ Intenret)

Khởi tố bị can là gì?

Căn cứ Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khởi tố bị can:

Khởi tố bị can
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
...

Như vậy, khởi tố bị can là việc cơ quan có thẩm quyền tố tụng khi xác định có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố.

Khởi tố bị can là một giai đoạn tố tụng nằm trong giai đoạn điều tra.

Bị can là người hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về một tội phạm và đang bị điều tra.

Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?

Khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can là hai giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự.

Khởi tố vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền tố tụng xác định có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Đây là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu quá trình tố tụng hình sự.

Khởi tố bị can là việc cơ quan có thẩm quyền tố tụng xác định có căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân là bị can. Đây là một giai đoạn tố tụng nằm trong giai đoạn điều tra.

Sự khác nhau cơ bản giữa khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can được thể hiện như sau:


Khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố bị can

Đối tượng

Hành vi có dấu hiệu phạm tội

Cá nhân hoặc pháp nhân có dấu hiệu phạm tội

Căn cứ

Có dấu hiệu tội phạm.

Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

Có căn cứ xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định là tội phạm

Quyền hạn quyết định

- Cơ quan điều tra

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

- Viện kiểm sát

- Tòa án

- Cơ quan điều tra

- Viện kiểm sát

Kết thúc khởi tố

Kết thúc khởi tố vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền tố tụng xác định không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hoặc đã có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội.

Căn cứ kết thúc khởi tố vụ án hình sự, bao gồm:

(1) Không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự như sau:

- Không có sự việc phạm tội;

- Hành vi không cấu thành tội phạm;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Tội phạm đã được đại xá;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

- Phạm tội thuộc một trong các tội sau mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố:

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (quy định tại khoản 1 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015)

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015)

+ Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm đ khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

+ Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm đ khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

+ Tội hiếp dâm (quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

+ Tội cưỡng dâm (quy định tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015)

+ Tội làm nhục người khác (quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015)

+ Tội vu khống (quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015)

(2) Đã có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội là trường hợp sau khi tiến hành xác minh, cơ quan có thẩm quyền tố tụng xác định có dấu hiệu tội phạm và đã có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội.

Khởi tố bị can là hành vi tố tụng tại giai đoạn điều tra.

Như vậy, giai đoạn ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự, có ý nghĩa trong việc xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm, từ đó tiến hành các hoạt động tố tụng tiếp theo để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Khởi tố bị can là một giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự, có ý nghĩa trong việc xác định người hoặc pháp nhân nào đó là đối tượng bị điều tra, từ đó tiến hành các hoạt động tố tụng tiếp theo để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Trân trọng!

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội phạm khủng bố theo pháp luật hình sự hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được phục hồi danh dự là ai? Các hình thức phục hồi danh dự gồm những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng bằng lái giả phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đào ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam có quốc tịch kép bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được thôi quốc tịch Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Phan Vũ Hiền Mai
5,295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào