Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia?

Xin cho tôi được hỏi: Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia? Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.

Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có định nghĩa về nguyên thủ quốc gia là gì. Vậy để biết Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia thì hãy tìm hiểu nguyên thủ quốc gia là gì.

Có thể hiểu nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu Nhà nước của quốc gia đó, thay mặt cho đất nước về đối nội và đối ngoại.

Căn cứ quy định Điều 86 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Như vậy, có thể thấy tại Việt Nam thì nguyên thủ quốc gia là Chủ tịch nước. Do đó Tổng Bí thư chưa phải là nguyên thủ quốc gia.

Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia?

Tổng Bí thư có phải là nguyên thủ quốc gia? (Hình từ Internet)

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ quy định Điều 88 Hiến pháp 2013 Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước;

- Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;

- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp;

Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;

- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;

- Quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;

Trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế theo quy định;

- Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Chủ tịch nước do ai bầu?

Căn cứ quy định Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Theo đó, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Trân trọng!

Bộ máy hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ máy hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nội chính là gì? Khối nội chính gồm những cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm kỳ của Bộ trưởng là bao lâu? Bộ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn gì với tư cách là thành viên Chính phủ?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các quận ở thành phố Hà Nội? Khu vực nào phải tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Tuyên giáo là gì? Có chức năng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách vẽ bản đồ Việt Nam trên giấy A4 đơn giản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chánh Văn phòng là gì? Tiêu chuẩn của người giữ chức danh Chánh Văn phòng Cục Thi hành án dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức vụ Thứ trưởng là gì? Số lượng Thứ trưởng tối đa là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở biên chế công chức tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội là gì? Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Công an do ai bổ nhiệm? Cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an phải đạt tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ máy hành chính
Đinh Khắc Vỹ
3,126 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ máy hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào