Dự kiến sẽ sử dụng App mobile đối với thẻ cán bộ, công chức, viên chức?
Dự kiến sẽ sử dụng App mobile đối với thẻ cán bộ, công chức viên chức?
Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến đối với dự thảo Thông tư quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức viên chức.
Theo dự thảo, thẻ cán bộ, công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc, vị trí việc làm; mã định danh; mã QR Code; vạch màu nhận biết đối tượng lãnh đạo, quản lý với đối tượng khác.
Theo đó, tại Điều 9 Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định App mobile đối với thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- App mobile thẻ cán bộ, công chức viên chức (dạng phi vật lý) do Bộ Nội vụ xây dựng, áp dụng thống nhất.
- Thông tin, dữ liệu hiển thị trên App mobile được chiết xuất từ cơ sở dữ liệu, nền tảng thẻ cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ quản lý, vận hành.
Căn cứ vào nhu cầu quản lý, sử dụng và mức độ hiện đại hóa công sở, quá trình chuyển đổi số, cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền quản lý lựa chọn, quy định sử dụng loại thẻ phù hợp, gồm có: Thẻ nhựa không gắn chip (thẻ nhựa, thẻ nhựa có từ); thẻ nhựa gắn chip (thẻ điện tử). Khuyến khích sử dụng App mobile đối với thẻ cán bộ, công chức, viên chức.
Dự kiến sẽ sử dụng App mobile đối với thẻ cán bộ, công chức, viên chức? (Hình từ Internet)
Cấu trúc mã định danh của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định mã định danh của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
[1] Mã định danh số (duy nhất) của cán bộ, công chức, viên chức được kết xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước; được in trên thẻ cán bộ, công chức, viên chức.
[2] Mã định danh được tổ hợp bởi chuỗi các ký tự như sau:
[Mã cấp 1 của cơ quan, tổ chức]+”.”+[Số CCCD]+”.”+[Loại] trong đó,
- [Mã cấp 1 của cơ quan, tổ chức] được quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành, địa phương;
- [Số CCCD]: Số căn cước công dân của cán bộ, công chức, viên chức;
- [Loại], được ký hiệu như sau: “CB” - Cán bộ; “CC” - Công chức; “VC” - Viên chức; “XA” - Cán bộ, công chức cấp xã; “LĐ” - Người ký hợp đồng lao động.
Thẻ cán bộ công chức viên chức bị thu hồi trong trường hợp nào?
Tại Điều 7 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về các trường hợp thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức như sau:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý thẻ.
1. Trực tiếp quản lý thẻ của cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Thẩm tra, làm thủ tục cấp, đổi thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Thu hồi thẻ của cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp sau đây:
a. Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
b. Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c. Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp thẻ có trách nhiệm thu hồi thẻ, cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ để không đưa thẻ vào sử dụng.
Theo đó, có 03 trường hợp bị thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức, bao gồm:
- Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
- Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
- Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
Cán bộ công chức viên chức có trách nhiệm thế nào trong việc sử dụng thẻ?
Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ theo đúng quy định tại Quyết định này. Tuyệt đối không được cho mượn thẻ dưới bất kỳ hình thức nào.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm mất hoặc làm hư hỏng thẻ phải báo cáo và giải trình với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý thẻ; đồng thời đề nghị được cấp lại hoặc đổi thẻ mới.
- Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải trả lại thẻ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ; đồng thời đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị mới cấp thẻ để sử dụng.
- Cán bộ, công chức, viên chức thay đổi về chức danh công việc hoặc chức vụ công tác thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đổi thẻ mới.
- Cán bộ, công chức, viên chức khi nghỉ hưu được giữ thẻ của mình sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý thẻ đã cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ.
Lưu ý: Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất của 63 tỉnh thành cập nhật mới nhất?
- Cách viết Mẫu 2A, 2B: Phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Bài phát biểu của Hiệu trưởng ngày 20/11 hay nhất, phù hợp với mọi cấp học?
- Có phải chuyển MST người phụ thuộc sang MST cá nhân không?
- Vịnh Hạ Long ở tỉnh nào? Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm nào?