Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?

Xin cho tôi hỏi, đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đang bị xử phạt hành chính là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.

Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
.....
5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
.....

Như vậy, người đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn thì có thể bị bị tạm hoãn xuất cảnh.

Do đó người đang bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó thì có thể sẽ không được xuất cảnh.

Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?

Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đang bị xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
....

Như vậy, đối với trường hợp người đang bị xử phạt vi phạm hành chính thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.

Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối người đang bị xử phạt vi phạm hành chính?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
...
6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
....

Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người đang bị xử phạt vi phạm hành chính trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.

Trân trọng!

Tạm hoãn xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn xuất cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01/XC thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân Việt Nam được phép xuất cảnh khi nào? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những người nào bị tạm hoãn xuất cảnh? Những ai có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tố giác có bị tạm hoãn xuất cảnh không? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị tố giác là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể tạm hoãn xuất cảnh bao nhiêu lâu đối với người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn xuất cảnh
Đinh Khắc Vỹ
3,102 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào