Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không?

Xin tư vấn giúp tôi: Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không?- Câu hỏi của anh Nguyên (Hà Nội).

Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không?

Tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau:

Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

Tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau:

Quyền có họ, tên
...
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Như vậy, trường hợp cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì vẫn phải áp dụng việc đặt tên khai sinh cho con theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cụ thể việc đặt tên con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Tóm lại, trường hợp cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh.

Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không?

Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không? (Hình từ Internet)

Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin gì?

Tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về đăng ký khai sinh như sau:

Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

Như vậy, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin sau:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Khi nào phải đăng ký khai sinh cho con?

Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Như vậy, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Trân trọng!

Quốc tịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quốc tịch
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian để được trở lại quốc tịch Việt Nam sau khi bị tước quốc tịch là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vẫn được cấp Giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người mang quốc tịch nước ngoài bị tạm giam tại Việt Nam không được tiếp xúc lãnh sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người mang quốc tịch nước ngoài phạm tội tại Việt Nam thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân Việt Nam có 02 quốc tịch phạm tội giết người thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em chưa đủ 15 tuổi sẽ không còn quốc tịch Việt Nam trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ xác định quốc tịch của trẻ em như thế nào? Nhập quốc tịch Việt Nam cho trẻ em cần hồ sơ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cả cha và mẹ định cư nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì có được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng Anh không?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào được trở lại quốc tịch Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quốc tịch
Lương Thị Tâm Như
416 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quốc tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào