Thanh tra viên bị mất Thẻ Thanh tra thì có được cấp lại hay không?
Thanh tra viên bị mất Thẻ Thanh tra thì có được cấp lại hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-TTCP có quy định như sau:
Cấp lại Thẻ Thanh tra
1. Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ Thanh tra đã bị mất do những nguyên nhân khách quan; không được cấp lại Thẻ Thanh tra trong trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư này hoặc để mất quá 01 lần trong một kỳ hạn sử dụng Thẻ Thanh tra.
...
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 01/2012/TT-TTCP có nêu rõ như sau:
Sử dụng Thẻ Thanh tra
...
3. Nghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra để sử dụng vào mục đích cá nhân; sử dụng Thẻ Thanh tra của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ Thanh tra để sử dụng. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ Thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, thanh tra viên khi bị mất Thẻ Thanh tra thì sẽ được cấp lại Thẻ Thanh Tra mới.
Đối với trường hợp bị mất Thẻ Thanh tra do sử dụng Thẻ Thanh tra vào mục đích cá nhân hoặc cho người khác mượn Thẻ Thanh tra để sử dụng thì sẽ không được cấp mới lại Thẻ Thanh tra.
Thanh tra viên bị mất Thẻ Thanh tra thì có được cấp lại hay không? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ Thanh tra được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-TTCP, trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ Thanh tra như sau:
- Bước 1: Thanh tra viên viết đơn báo cáo, giải trình rõ lý do mất Thẻ Thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra;
- Bước 2: Theo phân cấp quản lý, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, xem xét, xác nhận lý do mất Thẻ Thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ việc cấp lại Thẻ Thanh tra.
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, xem xét, xác nhận lý do mất Thẻ Thanh tra và có văn bản đề xuất việc cấp lại Thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
- Bước 3: Theo thẩm quyền quản lý, Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, ngành xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra.
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp nhu cầu cấp lại Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Bước 4: Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ra quyết định việc cấp lại Thẻ Thanh tra và chỉ đạo việc tiến hành in, cấp lại Thẻ Thanh tra.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-TTCP, hồ sơ cấp lại Thẻ Thanh tra bao gồm:
- Đơn xin cấp lại Thẻ Thanh tra;
- Công văn đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra;
- Ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm, có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi Thanh tra viên 02 ảnh).
Trường hợp nào thanh tra viên sẽ bị thu hồi Thẻ Thanh tra?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 01/2012/TT-TTCP, quy định các trường hợp thu hồi Thẻ Thanh tra bao gồm:
Thu hồi Thẻ Thanh tra
1. Thẻ Thanh tra phải thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
b) Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra.
c) Các trường hợp đổi Thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư này.
...
Như vậy, theo quy định trên thì thanh tra viên sẽ bị thu hồi Thẻ Thanh tra trong các trường hợp sau:
- Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác
- Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định
- Các trường hợp đổi thẻ thanh tra theo quy định, bao gồm:
+ Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;
+ Thẻ Thanh tra đã hết thời hạn sử dụng;
+ Thẻ Thanh tra đang sử dụng bị hư hỏng;
+ Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của Thanh tra viên ghi trên Thẻ Thanh tra theo quy định của pháp luật;
+ Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định mẫu Thẻ Thanh tra mới thay thế mẫu Thẻ Thanh tra cũ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?