Trường hợp nào chiếm đoạt tài sản công chỉ bị xử phạt hành chính?

Cho hỏi: Trường hợp nào chiếm đoạt tài sản công chỉ bị xử phạt hành chính? Câu hỏi của chị Vân (Bà Rịa)

Trường hợp nào chiếm đoạt tài sản công chỉ bị xử phạt hành chính?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chiếm đoạt tài sản công như sau:

Hành vi chiếm đoạt tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt. Việc xác định số tiền thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

Theo đó, một số trường hợp chiếm đoạt tài sản công bằng việc nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chỉ bị xử phạt hành chính, bao gồm:

- Tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng, trường hợp này sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, trường hợp này sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Các hành vi trên nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015.

Trường hợp nào chiếm đoạt tài sản công chỉ bị xử phạt hành chính?

Trường hợp nào chiếm đoạt tài sản công chỉ bị xử phạt hành chính? (Hình từ Internet)

Thu hồi tài sản công tại cơ quan Nhà nước bằng những hình thức nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về việc thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:

Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
...
4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, việc thu hồi tài sản công tại cơ quan Nhà nước bằng những hình thức sau đây:

- Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định;

- Điều chuyển;

- Bán, thanh lý;

- Tiêu hủy;

- Bên cạnh đó còn có một số hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tài sản công được điều chuyển trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về việc điều chuyển tài sản công cụ thể như sau:

Điều chuyển tài sản công
1. Tài sản công được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản công.

Như vậy, theo quy định trên thì tài sản công được điều chuyển trong những trường hợp sau đây:

- Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;

- Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;

- Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;

- Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào