Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15: Vì sao đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước?

Tôi nghe nói tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15 thảo luận một số nội dung về căn cước, trong đó có đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước?

Vì sao đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước?

Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Căn cước, về tên gọi của dự thảo Luật và tên gọi của thẻ căn cước.

Ông Lê Tấn Tới cho biết, đa số ý kiến tán thành việc đổi tên Luật Căn cước và đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước. Trong đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhất trí với đa số ý kiến tán thành.

Lý do của việc điều chỉnh tên gọi Luật Căn cước và đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước xuất phát từ đối tượng áp dụng của Luật bao gồm cả công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch.

Việc sử dụng tên gọi thẻ căn cước như dự thảo Luật sẽ bao hàm được đầy đủ thông tin về căn cước của công dân cũng như là đối tượng mà Luật điều chỉnh. Đồng thời, việc đổi tên gọi Luật Căn cước và đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước phù hợp với bản chất và mục tiêu quản lý căn cước của Nhà nước cũng như phương thức quản lý trong thời kỳ cách mạng 4.0, xây dựng Chính phủ số, xã hội số.

Đối với vấn đề đổi tên luật thành Luật Căn cước, Đại biểu Võ Mạnh Sơn nhấn mạnh rằng đây là việc mang tính tất yếu trong công tác quản lý dân cư hiện nay. Vì đối tượng áp dụng của luật không chỉ là công dân Việt Nam, mà còn là người gốc Việt, đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch, người di cư tự do sống dọc biên giới Việt Nam với các nước láng giềng, cơ sở, tổ chức, cá nhân có liên quan, có thể là người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15: vì sao đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước?

Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15: Vì sao đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước? (Hình từ Internet).

Thảo luận về thông tin thể hiện trên căn cước công dân có gì thay đồi?

Tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định thông tin thể hiện trên căn cước công dân bao gồm:

Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
...

Thảo luận về vấn đề nội dung thể hiện trên thẻ căn cước, một số ý kiến đề nghị tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15 chỉ nên thể hiện những thông tin mang tính chất ổn định, giúp nhận diện lai lịch của một con người.

Bên cạnh đó, cân nhắc một số thông tin như "nơi cư trú", "nơi thường trú", "nơi sinh", "nơi đăng ký khai sinh", "giới tính", "ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng" bảo đảm thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành; cân nhắc thông tin về cơ quan cấp thẻ căn cước, hình dạng, kích thước, màu sắc, ngôn ngữ… của thẻ căn cước bảo đảm phù hợp...

Để bảo đảm tính bảo mật trong quá trình sử dụng thẻ, dự thảo luật đề xuất bỏ vân tay trên bề mặt thẻ mà chỉ lưu trữ trong bộ phận lưu trữ. Ngoài ra, còn bỏ thông tin "quê quán", sửa đổi "số thẻ căn cước công dân" thành "số định danh cá nhân", "căn cước công dân" thành "thẻ căn cước", "nơi thường trú" thành "nơi cư trú", bổ sung "nơi đăng ký khai sinh"... để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ căn cước.

Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm những thông tin gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020, nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

- Ngày, tháng, năm sinh;

- Giới tính;

- Nơi đăng ký khai sinh;

- Quê quán;

- Dân tộc;

- Tôn giáo;

- Quốc tịch;

- Tình trạng hôn nhân;

- Nơi thường trú;

- Nơi tạm trú;

- Tình trạng khai báo tạm vắng;

- Nơi ở hiện tại;

- Quan hệ với chủ hộ;

- Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

- Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

Trân trọng!

Căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi là bao nhiêu? Làm căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi ở nơi tạm trú được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn rút tiền bằng thẻ Căn cước công dân gắn chip nhanh chóng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Số thẻ Căn cước mới có giống số thẻ Căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi ở đâu? Chưa đăng ký khai sinh có làm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 16/2024/TT-BCA về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân được sử dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ba số đầu thẻ Căn cước công dân là nơi sinh hay nơi đăng ký khai sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cước công dân
Âu Ngọc Hiền
4,338 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào