Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông?

Ngày 15/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định 44/2024/QĐ-UBND Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Cụ thể, căn cứ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định 44/2024/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Quảng Ninh được xác định như sau:

- Tách thửa đất có đất ở (bao gồm thửa đất chỉ có đất ở hoặc thửa đất có đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất) tiếp giáp với tuyến đường giao thông có lộ giới hoặc bề rộng đường (bao gồm lòng đường, vỉa hè, cống thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật) lớn hơn hoặc bằng 19 m: 50m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu thửa đất tối thiểu là 5,0m.

- Tách thửa đất có đất ở (bao gồm thửa đất chỉ có đất ở hoặc thửa đất có đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất) tiếp giáp với tuyến đường giao thông có lộ giới hoặc bề rộng đường (bao gồm lòng đường, vỉa hè, cống thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật) nhỏ hơn 19 m: 45m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu thửa đất tối thiểu là 4,5m.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/02112024/tach-thua-dat%20(3).jpg

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông? (Hình từ Internet)

Đất ở có nguy cơ sạt lở có bị thu hồi đất không?

Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
[...]

Như vậy, đối với đất ở có nguy cơ sạt lở và đe dọa tính mạng con người thì sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất.

Ai có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng ở địa phương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 221 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 221. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng ở địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

Tách thửa đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tách thửa đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn viết đơn đề nghị tách thửa đất năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất trồng cây lâu năm có tách thửa được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất đối với từng loại đất sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất đối với đất ở tỉnh Bắc Ninh 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đồng Tháp từ ngày 11/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Kon Tum?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tách thửa đất
Nguyễn Thị Kim Linh
225 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào