Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?
Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?
Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:
Điều khoản thi hành
...
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
...
Như vậy, có thể hiểu từ ngày 1/1/2023 thì sổ hộ khẩu không còn giá trị pháp lý và đã chính thức bị khai tử.
CCCD gắn chip có được dùng để thay thế sổ hộ khẩu? (Hình từ Internet)
CCCD gắn chip có được dùng để thay đổi sổ hộ khẩu?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân.
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng CCCD như sau:
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ CCCD gắn chip để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để thực hiện thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Do đó, trong các thủ tục hành chính có yêu cầu hồ sơ là sổ hộ khẩu thì thẻ CCCD gắn chip có giá trị thay thế cho sổ hộ khẩu.
Hiện nay, lệ phí làm CCCD gắn chip được quy định như thế nào?
Hiện nay, mức thu lệ phí thông thường theo quy định mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC như sau:
- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên, theo Thông tư 44/2023/TT-BTC đối với lệ phí cấp Căn cước công dân:
Mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, giảm 50% lệ phí cấp Căn cước công dân trong thời gian từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023.
Quy định chi tiết như sau:
Như vây, từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023 mức đóng lệ phí sẽ được giảm 50% mức đóng lệ phí thông thường, đươc hiểu như sau:
Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Kể từ ngày 1/1/2024 mức đóng lệ phí cấp CCCD lại quay trở về mức đóng lệ phí thông thường.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?