Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu? Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người?

Cho hỏi: Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu? Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người? Câu hỏi của anh Quý (Đồng Tháp)

Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 82 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nhiệm kỳ kiểm sát viên cụ thể như sau:

Nhiệm kỳ Kiểm sát viên
Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.

Theo đó, một kiểm sát viên sẽ có nhiệm kỳ được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.

Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu? Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người?

Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu? Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người? (Hình từ Internet)

Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người?

Theo Điều 93 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân cụ thể như sau:

Tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân
1. Số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không quá 19 người.
2. Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên tại mỗi cấp Viện kiểm sát; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
Căn cứ tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế, số lượng Kiểm sát viên, công chức khác, viên chức và người lao động khác của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên của mỗi cấp Viện kiểm sát quân sự; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Căn cứ số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định số lượng Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự mỗi cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Như vậy, đối với một Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa sẽ không quá 19 người theo quy định của pháp luật.

Kiểm sát viên tư vấn cho người bị bắt giữ làm cho việc giải quyết vụ án không đúng quy định thì có bị cách chức không?

Đầu tiên, tại Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về những việc Kiểm sát viên không được làm cụ thể như sau:

Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Dẫn chiếu đến Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về việc cách chức Kiểm sát viên như sau:

Cách chức Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Vi phạm quy định tại Điều 84 của Luật này;
c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Từ những quy định trên, có thể thấy đối với trường hợp kiểm sát viên tư vấn cho người bị bắt giữ làm cho việc giải quyết vụ án không đúng quy định thì sẽ bị kỷ luật cách chức.

Trân trọng!

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm sát viên
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn làm kiểm sát viên thì có thể học trường nào? Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về trang phục ngành Kiểm sát?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao công bố điểm thi Kiểm sát viên sơ cấp năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm sát viên có bắt buộc phải có mặt để kiểm sát việc khám xét không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của Kiểm sát viên mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hành quyền công tố là gì? Người thực hành quyền công tố là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân bao gồm có mấy ngạch? Kiểm sát viên được bổ nhiệm làm lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong trường hợp đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một kiểm sát viên có nhiệm kỳ tối đa là bao lâu? Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số lượng kiểm sát viên tối đa có bao nhiêu người?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào phải thay đổi kiểm sát viên trong tố tụng hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm sát viên
Nguyễn Trần Cao Kỵ
387 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm sát viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào