Sau dấu chấm phẩy, hai chấm, ba chấm có viết hoa không?
Sau dấu chấm phẩy, hai chấm, ba chấm có viết hoa không?
Căn cứ theo quy định Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản:
Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
Theo đó, quy định về viết hoa được áp dung đối với các loại văn bản hành chính. Trong đó, tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Việc viết hoa được thực hiện theo các trường hợp như sau:
[1] Viết hoa vì phép đặt câu:
Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.
[2] Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người.
[3] Viết hoa tên cơ quan, tổ chức.
[4] Viết hoa trong các trường hợp khác.
Quy định về chi tiết viết hoa trong văn bản hành chính được điều chỉnh cụ tại Phuc lục 2 Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Như vậy, trong văn bản hành chính chỉ đặt yêu cầu viết hoa sau dấu chấm; dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than và khi xuống dòng. Chính vì vậy, sau dấu chấm phẩy, hai chấm, ba chấm trong văn bản hành chính không cần phải viết hoa.
Sau dấu chấm phẩy, hai chấm, ba chấm có viết hoa không? (Hình từ Internet)
Văn bản hành chính được cấu thành từ các thành phần nào?
Theo quy định Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, văn bản hành chính được cấu thành từ các thành phần chính như sau:
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
- Số, ký hiệu của văn bản.
- Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
- Nội dung văn bản.
- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
- Nơi nhận.
Ngoài các thành phần chính trên, văn bản hành chính có thể bổ sung các yếu tố phụ khác cụ thể như:
- Phụ lục.
- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.
Với mỗi thành phần cấu thành nên văn bản hành chính sẽ có quy tắc tương ứng quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phục lục 3 được ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Số và thời gian ban hành văn bản hành chính được quy định như thế nào?
Theo quy định Điều 15 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về cấp số, thời gian ban hành văn bản hành chính cụ thể như:
Cấp số, thời gian ban hành văn bản
1. Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
a) Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.
b) Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
c) Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
2. Đối với văn bản giấy, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số riêng.
3. Đối với văn bản điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Theo đó, số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm. Bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định có thẩm quyền quy định việc cấp số văn bản hành chính.
- Người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có thẩm quyền quy định việc cấp số văn bản chuyên ngành.
- Việc cấp số và thời gian ban hành trên các văn bản giấy được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
- Việc cấp số và thời gian ban hành trên các văn bản điện tử được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?