Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi?

Cho hỏi: Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi? Câu hỏi của anh Nguyên (Thanh Hóa)

Căn cước công dân có bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi hay không?

Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

Đồng thời, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, theo quy định hiện hành, công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi sẽ phải tiến hành đổi thẻ căn cước công dân.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngọai lệ chứ không hẳn cứ đến đúng 03 độ tuổi trên là bắt buộc phải cấp đổi căn cước công dân, Cụ thể:

- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 23 đến 25 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.

- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 38 đến 40 tuổi không cần phải xin cấp lại mà sẽ có giá trị đến năm 60 tuổi.

- Nếu công dân làm căn cước công dân trong độ tuổi từ đủ 58 đến 60 tuổi không cần phải xin cấp lại khi đủ 60 tuổi.

Căn cước công dân bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi?

Căn cước công dân bắt buộc cấp đổi khi đến 25, 40 và 60 tuổi? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được cấp lại căn cước công dân?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên có 02 trường hợp sau đây thì công dân được cấp lại căn cước công dân, bao gồm:

- Bị mất thẻ Căn cước công dân.

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.

Không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
...

Như vậy, đối với trường hợp không thực hiện việc cấp đổi Căn cước công dân khi đến 25, 40 và 60 tuổi thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Trân trọng!

Căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Số thẻ Căn cước mới có giống số thẻ Căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi ở đâu? Chưa đăng ký khai sinh có làm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 16/2024/TT-BCA về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân được sử dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ba số đầu thẻ Căn cước công dân là nơi sinh hay nơi đăng ký khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ trọ có được giữ bản gốc căn cước công dân của người thuê không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cước công dân
Nguyễn Trần Cao Kỵ
489 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào