Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi, Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về dịch vụ việc làm như sau:

Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
...
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào?

Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp bị áp dụng biện pháp khác phục hậu quả là gì?

Căn cứ quy định khoản 8 Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về dịch vụ việc làm như sau:

Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm khoản tiền đã thu của cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ việc làm cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

Như vậy, hành vi làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì buộc nộp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ việc làm cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó đối với hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm là 01 năm.

Trân trọng!

Trung tâm dịch vụ việc làm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trung tâm dịch vụ việc làm
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào thành lập trung tâm dịch vụ việc làm?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi đã tìm được việc mới thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Để thành lập trung tâm dịch vụ việc làm thì cần ít nhất bao nhiêu viên chức?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động có được trung tâm dịch vụ việc làm có theo dõi tình trạng việc làm cho người lao động hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trung tâm dịch vụ việc làm
Đinh Khắc Vỹ
345 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trung tâm dịch vụ việc làm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào