Mẫu giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức mới nhất 2023? Cán bộ, công chức được nghỉ bao nhiêu ngày phép trong 1 năm?
Mẫu giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức mới nhất 2023?
Tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP có quy định mẫu giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức như sau:
Xem chi tiết Mẫu giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức mới nhất 2023 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP
Hướng dẫn cách ghi giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức?
Anh/chị có thể tham khảo cách ghi giấy nghỉ phép như sau:
Mục (1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
Mục (2) Tên cơ quan, tổ chức cấp giấy nghỉ phép.
Mục (3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức cấp giấy nghỉ phép.
Mục (4) Địa danh.
Mục (5) Họ và tên, chức vụ và đơn vị công tác của người được cấp giấy phép.
Mục (6) Nơi nghỉ phép.
Mục (7) Thời gian nghỉ theo Luật Lao động (nghỉ hàng năm có lương hoặc nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương...).
Mục (8) Người được cấp giấy nghỉ phép.
Mục (9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
Mẫu giấy nghỉ phép dành cho cán bộ, công chức mới nhất 2023? Cán bộ, công chức được nghỉ bao nhiêu ngày phép trong 1 năm? (Hình từ Internet)
Cán bộ, công chức được nghỉ bao nhiêu ngày phép trong 1 năm?
Tại Điều 13 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng của cán bộ, công chức như sau:
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm với số ngày nghỉ phép như sau:
Trường hợp 1: Làm việc đủ 12 tháng
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trường hợp 2: Làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của cán bộ, công chức được xác định như thế nào?
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của cán bộ, công chức như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
-Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?