Hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Pháp luật có quy định gì về cưỡng bức trẻ em sử dụng chất ma túy? Nếu cha mẹ là đồng phạm thì bị xử lý như thế nào? Tố Mai (Đà Nẵng)

Chất ma túy là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành
....

Theo đó, chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.

Danh mục chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.

Khoản 10 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10. Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.

Theo đó, người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.

Hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Trẻ em là người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016.

Theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Hình sự 2015, Hành vi cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như sau:

Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, người có hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng chất ma túy có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

Ngoài ra người cưỡng bức trẻ em sử dụng chất ma túy còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Cha mẹ cho con sử dụng ma túy thì Tòa án có quyền hạn chế quyền đối với con không?

Tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:

Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Nếu cha, mẹ cố ý cùng cố tình thực hiện hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng trái phép chất mà túy và các hành vi vi phạm khác thì người này cũng có thể bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên và chịu trách nhiệm pháp lý trong vai trò đồng phạm theo quy định.

Theo Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:

Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên để ra quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Trân trọng!

Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi cưỡng bức trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi cưỡng ép trẻ em sử dụng ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Ép buộc người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Nguyễn Đình Mạnh Tú
946 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào