Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Mong được tư vấn.

Hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử là hành vi bị cấm?

Điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện các thủ tục về hộ tịch như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
...

Theo quy định nêu trên, hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Điểm a khoản 2 Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử như sau:

Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.

Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo quy định nêu trên, người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được thực hiện xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử không?

Điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử.

Trân trọng!

Đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai tử
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chứng tử và hồ sơ đăng ký khai tử gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống để kiếm tiền có phạm tội không? Phạm tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải thực hiện khai tử cho trẻ sinh ra nhưng không sống được quá 24 tiếng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc cấp giấy báo tử cho bệnh nhân tử vong tại các cơ sở khám chữa bệnh
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp được cấp lại giấy báo tử tại các cơ sở khám chữa bệnh
Hỏi đáp pháp luật
Các cơ sở khám chữa bệnh cấp mấy bản giấy báo tử?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định tuyên bố một người đã chết thì có thay thế giấy báo tử được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai tử
Trần Thúy Nhàn
1,349 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký khai tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào