Khách hàng khi sử dụng thẻ thì các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có được thu phụ phí không?

Chào anh chị. Em năm nay 18 tuổi và mới làm thẻ ngân hàng tuần trước. Hôm nay, em muốn đi mua đồ và thực hiện thanh toán bằng hình thức quẹt thẻ ở các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ và em không biết là khi quẹt thẻ thì phía đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có thu phụ phí gì không? Mong anh chị tư vấn. Em cảm ơn.

Các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có được thu phụ phí với khách hàng khi sử dụng thẻ không?

Tại Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN và khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định các hành vi bị cấm như sau:

1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu hành thẻ giả.
2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.
3. ĐVCNT thu phụ phí hoặc phân biệt giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
4. Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ; Tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ không đúng quy định của pháp luật.
5. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành, thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.
6. Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch cho các Mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
7. ĐVCNT chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code của TCTTT ở Việt Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài.
8. Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh).

Theo đó, các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ không được thu bất cứ khoản phụ phí nào với bạn khi bạn thực hiện các giao dịch với thẻ.

Khách hàng khi sử dụng thẻ thì các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có được thu phụ phí không?

Khách hàng khi sử dụng thẻ thì các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có được thu phụ phí không? (Hình từ Internet)

Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN và khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định cấp tín dụng qua thẻ, như sau:

1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b. TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình thu hồi nợ;
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.

Như vậy, với quy định này, việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nêu trên theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Thẻ tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Có được mở nhiều thẻ tín dụng cùng lúc không? Khi mở nhiều thẻ tín dụng cần lưu ý gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tín dụng Platinum là thẻ gì? Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tín dụng VISA là gì? Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tài sản thế chấp mới được mở thẻ tín dụng có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách rút tiền không cần dùng thẻ ATM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã PIN thẻ ATM là gì? Cách thay đổi mã PIN thẻ ATM hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ là đồng tiền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm cách nào để xem hạn mức của thẻ tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Khách hàng khi sử dụng thẻ thì các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ có được thu phụ phí không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ tín dụng
Nguyễn Minh Tài
3,595 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào