Một tổ chức, cá nhân có thể sử dụng nhiều hơn một chữ ký số không?

Hiện cơ quan tôi sử dụng 3 chữ ký số, 2 chữ ký số phải mua (dùng cho phần mềm của kho bạc và dùng cho phần mềm của thuế) và 1 chữ ký số được Sở Thông tin và Truyền thông cấp miễn phí. Xin hỏi, việc sử dụng 3 chữ ký số cho cùng một người có đúng không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.

Căn cứ Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 về phạm vi điều chỉnh thì:

- Một tổ chức, cá nhân có thể sử dụng nhiều hơn một chữ ký số.

Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

Theo Điều 57 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ Chứng thực chữ ký số thì các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước nếu áp dụng chữ ký số thì sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp.

Theo quy định hiện hành: Chữ ký số được sử dụng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Tuy nhiên, chữ ký số sử dụng trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước thì sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp.

Như vậy, một cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng nhiều hơn 1 chữ ký số. 

Lưu ý: Chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp chỉ sử dụng trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Không được sử dụng vào các lĩnh vực khác.

Chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (chữ ký số của VNPT, Viettel…) được sử dụng trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Không sử dụng trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

Chữ ký số
Hỏi đáp mới nhất về Chữ ký số
Hỏi đáp Pháp luật
Định nghĩa Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khóa công khai là gì? Khóa công khai được gắn liền với chứng thư chữ ký số nào theo quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của DS thời hạn có hiệu lực tối đa là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cấp chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho cơ quan, tổ chức theo Nghị định 68?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào thì thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của tổ chức, cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân nhanh nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ chữ ký số là gì? Chữ ký số cá nhân là gì? Quy định về chữ ký số cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chữ ký số chuyên dùng công vụ là gì? Chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng các điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chữ ký số
Thư Viện Pháp Luật
463 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chữ ký số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chữ ký số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào