Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào thì thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ? Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào thì thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau:

[1] Đối với mọi loại chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ

- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng;

- Theo yêu cầu bằng văn bản của thuê bao và có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng, bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

[2] Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;

- Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ;

- Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.

[3] Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan, tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập.

[4] Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;

- Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động

Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?

Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau:

[1] Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tự động thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ khi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng.

[2] Mọi trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không thuộc trường hợp chứng thư chữ ký số hết hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

[3] Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

[4] Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

[5] Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.

[6] Đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản.

Hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản nào?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau:

Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản sau
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
[...]

Như vậy, hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản sau:

- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;

- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.

Chữ ký số
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chữ ký số
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cấp chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho cơ quan, tổ chức theo Nghị định 68?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào thì thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của tổ chức, cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân nhanh nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ chữ ký số là gì? Chữ ký số cá nhân là gì? Quy định về chữ ký số cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chữ ký số chuyên dùng công vụ là gì? Chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ký hợp đồng bằng chữ ký số mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hoạt động chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chữ ký số
Nguyễn Tuấn Kiệt
55 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chữ ký số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào