Thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

Thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép. Bà A xây dựng nhà trái phép trên phần đất đã được nhà nước thu hồi và bồi thường cho ông B vào ngày 10/11/2009. Mục đích thu hồi đất để mở rộng cầu và làm đường dân sinh. Tháng 10/2015 bà A có hành vi chiếm đất và cất nhà cấp IV trái phép trên phần đất công trình xây dựng còn dư (hành lang bảo vệ công trình). UBND xã đã lập biên bản nghiêm cấm không không cho cất nhà, nhưng bà A vẫn cố tình vi phạm, bất chấp sự vận động và nghiêm cấm của UBND cấp xã, kết quả công trình xây dựng hoàn thành. Ngày 08/11/2016 Đoàn công tác của huyện lập biên bản vi phạm hành chính, đến ngày 16/11/2016 (sau 07 ngày làm việc) UBND huyện ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP (không xử phạt trong lĩnh vực đất đai theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP). Công trình trên không thể tồn tại được cần phải tổ chức phá dỡ. Nhờ Luật sư hỗ trợ giúp trình tự cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC và cưỡng chế phá dỡ. Do công trình đã hoàn thành huyện không có Quyết định đình chỉ thi công, có cưỡng chế phá dỡ được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hành chính là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép

Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép như sau: "Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.”

Việc thực hiện tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép khi xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Thông tư 02/2014/TT-BXD như sau:

- Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế phá dỡ;

+ Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.

+ Trường hợp công trình xây dựng đã hoàn thành thì không cần phải có quyết định đình chỉ thi công trong việc thực cưỡng chế. 

Tuy nhiên, bạn nên xem lại quyết định xử phạt hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đối với hành vi của bà A phải là hành vi lấn chiếm đất trái phép, ra quyết định xử phạt hành chính căn cứ vào Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Công trình xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Công trình xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư có được quyền chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản khảo sát hiện trạng trước khi phá dỡ công trình mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nhật ký thi công file Word mới nhất năm 2024? Nhật ký thi công công trình do ai lập? Có nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng báo giá thi công xây dựng chuyên nghiệp, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ huy trưởng công trình xây dựng là gì? Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Được phép xây dựng công trình tạm trong trường hợp nào? Xây công trình tạm có phải xin giấy phép xây dựng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
977 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công trình xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào