Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế

Số hiệu: 07/2023/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 03/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nội dung niêm yết giá trang thiết bị y tế

Ngày 03/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế.

Theo đó, nội dung niêm yết giá trang thiết bị y tế được quy định như sau:

 - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện niêm yết giá trang thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định tại Điều 17 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

- Trường hợp niêm yết giá trang thiết bị y tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế phải có đầy đủ các thông tin tối thiểu sau:

+ Tên, chủng loại trang thiết bị y tế.

+ Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu.

+ Đơn vị tính.

+ Cấu hình, tính năng kỹ thuật của trang thiết bị y tế.

+ Giá niêm yết của trang thiết bị y tế.

Nghị định 07/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/3/2023.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2021/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:

“2. Chủ sở hữu số lưu hành là tổ chức công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Điều kiện lưu hành đối với trang thiết bị y tế

1. Trang thiết bị y tế khi lưu hành trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã có số lưu hành, số đăng ký lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu theo các quy định về quản lý trang thiết bị y tế hoặc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 76 Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:

- Bị thanh lý theo quy định pháp luật;

- Hết hạn sử dụng của sản phẩm;

- Không thể khắc phục được yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định này;

- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không cho phép sử dụng.

b) Có nhãn với đầy đủ các thông tin theo quy định hiện hành của pháp luật về nhãn hàng hóa;

c) Có hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt;

d) Có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành; trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.

2. Trường hợp có giấy phép nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 48 Nghị định này không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp thông tin theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều này không kèm theo trang thiết bị y tế thì phải cung cấp dưới hình thức thông tin điện tử và phải thể hiện rõ hướng dẫn tra cứu thông tin trên nhãn trang thiết bị y tế.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 32 như sau:

“c) Khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành thì tổ chức đề nghị cấp số lưu hành phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp số lưu hành đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà tổ chức đề nghị cấp số lưu hành không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc nếu sau 03 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 37 như sau:

“6. Trường hợp Bộ Y tế đã có văn bản không cho phép tiếp tục lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 5 Điều này, chủ sở hữu số lưu hành hoặc cơ sở phân phối có trách nhiệm tiến hành việc thu hồi các trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế đã bán cho cơ sở y tế hoặc người sử dụng.”.

5. Sửa tên Mục 5 Chương V như sau:

“Mục 5. THU HỒI SỐ LƯU HÀNH TRANG THIẾT BỊ Y TẾ VÀ XỬ LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CÓ SỐ LƯU HÀNH BỊ THU HỒI”

6. Bổ sung khoản 14 Điều 38 như sau:

“14. Thành phần tài liệu của hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế được cơ quan có thẩm quyền kết luận là không đúng quy định của pháp luật.”.

7. Bổ sung khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Khi nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền thuộc trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 38 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan cấp số lưu hành xem xét, ban hành văn bản thu hồi số lưu hành thuộc thẩm quyền quản lý.

Sau khi có văn bản thu hồi số lưu hành, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.”.

8. Bổ sung Điều 39a như sau:

“Điều 39a. Xử lý trang thiết bị y tế sau khi thu hồi số lưu hành

1. Các trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế hoặc người sử dụng được tiếp tục sử dụng đến khi bị thanh lý theo quy định pháp luật hoặc đến khi hết hạn sử dụng của sản phẩm, trừ các trang thiết bị y tế không thể khắc phục được yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định này.

2. Trường hợp trang thiết bị y tế có số lưu hành bị thu hồi nhưng chưa bán đến người sử dụng hoặc cơ sở y tế, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế.”.

9. Sửa đổi Điều 44 như sau:

“Điều 44. Niêm yết giá trang thiết bị y tế

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện niêm yết giá trang thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

2. Trường hợp niêm yết giá trang thiết bị y tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế phải có đầy đủ các thông tin tối thiểu sau:

a) Tên, chủng loại trang thiết bị y tế;

b) Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu;

c) Đơn vị tính;

d) Cấu hình, tính năng kỹ thuật của trang thiết bị y tế;

đ) Giá niêm yết của trang thiết bị y tế.”.

10. Sửa đổi Điều 45 như sau:

Điều 45. Kê khai giá trang thiết bị y tế

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai giá; nội dung kê khai, trình tự thủ tục kê khai giá trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

2. Căn cứ tình hình thực tế và khi có biến động bất thường về giá ảnh hưởng đến nguồn cung cấp trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của người mua, khả năng thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục và hướng dẫn thông tin trang thiết bị y tế phải kê khai giá.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện kê khai giá trang thiết bị y tế với các hình thức theo quy định của pháp luật về giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

“Điều 46. Nguyên tắc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế mà mình xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng và không phải qua Bộ Y tế phê duyệt.

3. Trang thiết bị y tế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này khi nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam phải có giấy phép nhập khẩu.

4. Trang thiết bị y tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này khi đưa vào Việt Nam theo các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

5. Việc cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do áp dụng đối với trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

6. Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

a) Sửa đổi điểm e khoản 1 Điều 48 như sau:

“e) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng tại cơ sở y tế được mua sắm từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức.”.

b) Bổ sung điểm o khoản 2 Điều 48 như sau:

“o) Đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu phải có thêm các tài liệu sau đây:

- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt văn kiện dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, chi phí dự án hoặc khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, trong đó nêu rõ về nội dung nhập khẩu trang thiết bị y tế;

- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng cung cấp trang thiết bị y tế cho dự án;

- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức đề nghị cấp phép nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ. Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành. Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Giấy lưu hành còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu. Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp giấy lưu hành không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.”.

13. Sửa đổi khoản 3 Điều 52 như sau:

“3. Thực hiện niêm yết giá, kê khai giá trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về giá.”.

14. Bổ sung khoản 12 Điều 66 như sau:

“12. Trường hợp trong các thủ tục quy định tại Nghị định này có thành phần hồ sơ ở chế độ mật theo quy định của pháp luật thì tài liệu, nội dung mật liên quan đến thủ tục cấp phép của thành phần hồ sơ đó nộp theo hình thức trực tiếp và bảo quản theo chế độ mật.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 70 như sau:

“5. Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế các thông tin về:

a) Giá trúng thầu mua sắm trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế Nhà nước trên phạm vi toàn quốc;

b) Danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành;

c) Danh sách các tổ chức, cá nhân giả mạo hồ sơ, vi phạm các quy định về quản lý trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 70 như sau:

“7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này và theo quy định của pháp luật.”.

c) Bổ sung khoản 13 và khoản 14 Điều 70 như sau:

“13. Công bố, điều chỉnh danh mục trang thiết bị y tế phải kê khai giá theo yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.

14. Ban hành hướng dẫn thông tin của trang thiết bị y tế phải kê khai giá.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 73 như sau:

“5. Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai các thủ tục theo quy định tại Nghị định này; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, lĩnh vực giá đối với trang thiết bị y tế trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:

a) Sửa đổi điểm o khoản 3 Điều 74 như sau:

“o) Thực hiện niêm yết giá, kê khai giá trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về giá.”.

b) Bổ sung khoản 5 Điều 74 như sau:

“5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ, tài liệu đã nộp trong hồ sơ;

b) Bảo đảm sự phù hợp, thống nhất về thông tin của trang thiết bị y tế giữa văn bản đề nghị và hồ sơ cấp phép lần đầu với các hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Bảo đảm các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ luôn còn hiệu lực trong suốt quá trình thực hiện;

d) Chịu trách nhiệm lưu giữ các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đã nộp.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:

“Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các hồ sơ đề nghị cấp số đăng ký lưu hành đã nộp theo quy định tại Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 169/2018/NĐ-CP và Nghị định số 03/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 36/2016/NĐ-CP) trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp số lưu hành được xử lý như sau:

a) Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành của trang thiết bị y tế thuộc loại B, Bộ Y tế hướng dẫn các doanh nghiệp đã nộp hồ sơ tiến hành rà soát để thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Nghị định này mà không phải nộp lại phí thẩm định cấp phép lưu hành;

b) Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành của trang thiết bị y tế thuộc loại C, D nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này, Bộ Y tế tiến hành cấp số lưu hành theo thủ tục quy định tại Điều 32 Nghị định này;

c) Được sử dụng kết quả phân loại trang thiết bị y tế do tổ chức đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế công bố trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trong hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành.

2. Quy định về giá trị giấy phép nhập khẩu; quy định việc nhập khẩu trang thiết bị y tế không thuộc danh mục trang thiết bị y tế phải cấp giấy phép nhập khẩu:

a) Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;

b) Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 và không hạn chế số lượng nhập khẩu;

c) Các tổ chức đã được cấp giấy phép nhập khẩu quy định tại điểm a và b khoản này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế nhập khẩu. Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra và thu hồi giấy phép nhập khẩu đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý trang thiết bị y tế;

d) Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế) và có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại C, D được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 không hạn chế số lượng, không cần văn bản của Bộ Y tế xác nhận là trang thiết bị y tế và không phụ thuộc thời gian công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan.

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhập khẩu phải khai báo thông tin về số văn bản ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế do mình thực hiện hoặc do mình yêu cầu tổ chức đủ điều kiện phân loại thực hiện và chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế nhập khẩu.

Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu thông tin trong văn bản ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã khai báo thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế.

3. Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đăng ký lưu hành:

a) Số lưu hành đã được cấp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá trị không thời hạn;

b) Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;

c) Số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;

d) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký lưu hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 thì số đăng ký lưu hành này có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy đăng ký lưu hành;

đ) Các tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đăng ký lưu hành quy định tại điểm b, c và d khoản này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế. Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đăng ký lưu hành đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý trang thiết bị y tế.

4. Đối với tổ chức nhập khẩu đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đã nộp hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 nhưng chưa được cấp giấy phép nhập khẩu.

Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ để cấp số lưu hành theo quy định của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP và được xem xét ưu tiên xử lý trước; trường hợp tiếp tục có nhu cầu đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo hồ sơ đã nộp, Bộ Y tế cấp giấy phép nhập khẩu theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm c khoản này nếu hồ sơ đã nộp có đủ thành phần và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành gồm:

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;

- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485 của nhà sản xuất còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);

- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu bằng tiếng Việt (có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);

- Tài liệu kỹ thuật (catalogue) miêu tả các chức năng, thông số kỹ thuật của chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu;

- Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật liệu can thiệp vào cơ thể thuộc chuyên khoa tim mạch, thần kinh sọ não.

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu sinh phẩm chẩn đoán in vitro gồm:

- Đơn hàng nhập khẩu;

- Giấy chứng nhận lưu hành tự do còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485 của nhà sản xuất còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);

- Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra chất lượng trang thiết bị y tế (có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu);

- Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt kèm theo nhãn và hướng dẫn sử dụng gốc (có xác nhận của tổ chức đề nghị nhập khẩu).

c) Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu:

- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chưa hoàn chỉnh, Bộ Y tế thông báo cho tổ chức đề nghị nhập khẩu để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, trong đó phải nêu cụ thể những tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung;

- Khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tổ chức đề nghị nhập khẩu phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu đồng thời chịu trách nhiệm bảo đảm sự phù hợp, thống nhất của nội dung sửa đối với hồ sơ đã nộp trước đó và gửi về Bộ Y tế trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo.

Nếu quá 60 ngày kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung mà tổ chức đề nghị nhập khẩu không nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sau 03 lần sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì Bộ Y tế từ chối cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế;

d) Giấy phép nhập khẩu được cấp theo quy định tại khoản này có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

5. Quy định về việc áp dụng Hồ sơ kỹ thuật chung về trang thiết bị y tế theo quy định của ASEAN (Common Submission Dossier Template - CSDT): Bắt buộc áp dụng hồ sơ CSDT từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

6. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 theo quy định tại Điều 30 Nghị định này:

a) Hồ sơ cấp mới số lưu hành gồm các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định này, trong đó hồ sơ CSDT và kết quả thẩm định hồ sơ CSDT quy định tại điểm c khoản 5 Điều 30 Nghị định này được thay thế bằng các giấy tờ với các yêu cầu sau:

- Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế: Nộp bản tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành, có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Riêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định;

- Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế: Nộp bản tiếng Việt có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành, kèm theo bản gốc bằng tiếng Anh do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;

- Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế: Nộp bản mẫu nhãn có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Mẫu nhãn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

b) Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 30 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

c) Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định này thực hiện như sau:

- Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định và cấp số lưu hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính); trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

- Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh, Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi và gửi về Bộ Y tế trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo;

- Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, tổ chức đề nghị cấp số lưu hành phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp số lưu hành đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản này.

Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà tổ chức đề nghị cấp số lưu hành không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc nếu sau 03 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.

7. Không bắt buộc áp dụng quy định “Không được mua bán trang thiết bị y tế khi chưa có giá kê khai và không được mua bán cao hơn giá công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế tại thời điểm mua bán” đối với những gói thầu đã mở thầu trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.

8. Đối với gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa đăng tải thông báo hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, trường hợp cần phải điều chỉnh các nội dung liên quan đến kê khai giá thì thực hiện điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

Điều 2. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.: 07/2023/ND-CP

Hanoi, March 03, 2023

 

DECREE

AMENDMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 98/2021/ND-CP DATED NOVEMBER 08, 2021 PRESCRIBING MEDICAL DEVICE MANAGEMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

At the request of the Minister of Health of Vietnam;

The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 98/2021/ND-CP dated November 08, 2021 prescribing medical device management.

Article 1. Amendments to Government’s Decree No. 98/2021/ND-CP dated November 08, 2021 prescribing medical device management

1. Clause 2 Article 21 is amended as follows:

 “2. Registration number holder is the organization that declares applied standards for medical devices or is issued with the certificate of registration of medical devices in accordance with the provisions of this Decree.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 22. Conditions for placement of medical devices on the market

1. A medical device may be placed on the market if it meets the following conditions:

a) It has been granted registration number, marketing authorization number, certificate of registration or import license in accordance with regulations on management of medical devices or in the cases specified in Point d Clause 2 Article 76 of this Decree, except the following cases:

- The medical device is liquidated as prescribed by laws;

- The medical device reaches its expiry date;

- The defect that is harmful to users’ health cannot be repaired as prescribed in Clause 4 Article 34 of this Decree;

- The use of medical device is prohibited by a regulatory authority.

b) Its label contains adequate information in accordance with regulations of law on labeling of goods;

c) Instructions for use of the medical device are given in Vietnamese language;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If the import license is available as prescribed in Points a, b, c, d and dd Clause 1 Article 48 of this Decree, the satisfaction of the condition in Point d Clause 1 of this Article is not required.

3. If the information specified in Point c and Point d Clause 1 of this Article is not provided upon the medical device itself, it must be provided in the form of electronic information for which instructions for search must be available on the label of the medical device.”

3. Point c Clause 3 Article 32 is amended as follows:

 “c) The applying organization shall comply with the request for modification and send modified documents to the Ministry of Health as requested.

If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health shall continue sending a request for modification to the applying organization as prescribed in Point b Clause 3 of this Article.

If the applying organization fails to provide the modified application within 90 days from the receipt of the Ministry of Health’s request for modification or the application is still unsatisfactory after 03 modification times, the application shall be rejected.”.

4. Clause 6 Article 37 is amended as follows:

 “6. If the Ministry of Health has given a written response indicating its refusal to permit the placement of the medical device on the market as prescribed in Clause 5 of this Article, the registration number holder or distributor shall conduct the recall of medical devices placed on the market, except those sold to health facilities or users.”.

5. Heading of Section 5 Chapter V is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Clause 14 is added to Article 38 as follows:

 “14. A document included in the application for registration of medical device is found by a competent authority to be unconformable with regulations of law.”.

7. Clause 6 is added to Article 39 as follows:

 “6. Within 05 working days from the receipt of the written conclusion from a competent authority as prescribed in Clause 14 Article 38 of this Decree, the registration number issuing authority shall consider issuing a document on revocation of registration number under its jurisdiction.

Upon receipt of the document on revocation of registration number, relevant competent authorities shall follow the procedures in Clauses 3 and 4 of this Article.”.

8. Article 39a is added as follows:

 “Article 39a. Disposal of medical devices of which registration number is revoked

1. Medical devices which have been sold to health facilities or users shall still be used until they are liquidated as prescribed by law or they reach their expiry date, except medical devices containing defects which are harmful to user’s health but cannot be repaired as prescribed in Clause 4 Article 34 of this Decree.

2. Where a medical device of which registration number is revoked is not yet sold to users or health facilities, the registration number holder shall suspend the placement of that medical device on the market and implement measures for recalling it.".

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 44. Posting prices of medical devices

1. Manufacturers and traders of medical devices shall post prices of medical devices at the locations prescribed in Article 17 of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 or on the web portal of the Ministry of Health of Vietnam.

2. The following information must be provided when posting prices of medical devices on the web portal of the Ministry of Health of Vietnam:

a) Name and category of the medical device;

b) Manufacturer and manufacturing country; product owner and country of product owner;

c) Unit;

d) Configurations, technical functions of the medical device;

dd) Price of medical device.”.

10. Article 45 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Manufacturers and traders of medical devices shall declare prices of their medical devices; contents and procedures for declaring prices of medical devices shall comply with regulations of law on pricing.

2. Based on actual situations and upon the occurrence of considerable changes in prices which affect the supply of medical devices, payment capacity of buyers and the health insurance fund, the Minister of Health of Vietnam shall promulgate, update and revise the list of medical devices subject to compulsory price declaration and guidelines thereon.

3. Prices of medical devices shall be declared in the forms specified in the law on pricing or on the web portal of the Ministry of Health of Vietnam.”.

11. Article 46 is amended as follows:

 “Article 46. Rules for management of import and export of medical devices

1. Importers and exporters of medical devices must satisfy eligibility requirements laid down in the law on import and export and assume responsibility to ensure quality, quantities, categories and intended purposes of their imported/exported medical devices.

2. Medical devices that have been granted registration numbers in Vietnam may be exported and imported without limits on quantities and are exempt from approval of the Ministry of Health of Vietnam.

3. The import license is required for the medical devices specified in Clause 1 Article 48 of this Decree which are imported for use in Vietnam.

4. The transport of medical devices other than those specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article into Vietnam in other forms shall comply with regulations of the law on foreign trade management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Import of used medical devices shall comply with regulations of the law on foreign trade management.”.

12. Article 48 is amended as follows:

a) Point e Clause 1 Article 48 is amended as follows:

e) Unregistered medical devices are imported for use in health facilities with ODA funding and concessional loans or grants other than ODA grants.”.

b) Point o is added to Clause 2 Article 48 as follows:

 “o) In the case specified in Point e Clause 1 of this Article, the application for import license shall include:

- The original copies or certified true copies of the decision to approve the investment guidelines and the investment decision for an investment project or the decision to approve project documents for a project on technical assistance, project costs or grants other than ODA grants, in which the import of medical devices must be indicated;

- The original copy of certified true copy of the contract for supply of medical devices for the project;

- The power of attorney granted by the product owner to the applicant which must be still valid at the date of application submission. Either the document bearing consular legalization or the certified true copy thereof is accepted;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The unexpired CFS (for imported medical devices). Either the document bearing consular legalization or the certified true copy thereof is accepted. If the CFS is made neither in English nor in Vietnamese, it shall be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.”.

13. Clause 3 Article 52 is amended as follows:

 “3. Post and declare prices of medical devices in accordance with the provisions of this Decree and the law on pricing.”.

14. Clause 12 is added to Article 66 as follows:

 “12. If any document required for completing procedures specified in this Decree must be treated as confidential, it shall be submitted in person and managed in accordance with regulations on management of confidential documents.”.

15. Article 70 is amended as follows:

a) Clause 5 Article 70 is amended as follows:

 “5. Publish the following information on its web portal:

a) Successful bids for procurement of medical devices by state-owned health facilities nationwide;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) List of organizations/individuals forging applications or committing violations against regulations on management of medical devices set out in this Decree.”.

b) Clause 7 Article 70 is amended as follows:

 “7. Play the leading role and cooperate with regulatory authorities in conducting inspections, settling complaints/denunciations and taking actions against violations related to medical devices in accordance with regulations of this Decree and relevant laws.”.

c) Clause 13 and Clause 14 are added to Article 70 as follows:

 “13. Publish and revise the list of medical devices subject to compulsory price declaration to meet management requirements and actual situations.

14. Give guidelines for information on medical devices subject to compulsory price declaration.”.

16. Clause 5 Article 73 is amended as follows:

 “5. Take responsibility to organize and process procedures as prescribed in this Decree; organize inspections, settle complaints/denunciations and take actions against violations related to medical devices and their prices in their provinces in accordance with regulations of law.”.

17. Article 74 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “o) Post and declare prices of medical devices in accordance with the provisions of this Decree and the law on pricing.”.

b) Clause 5 is added to Article 74 as follows:

 “5. When submitting applications for handling of procedures as prescribed in this Decree, the applying organizations or individuals shall:

a) assume legal responsibility for the accuracy and legitimacy of documents and materials included in their submitted applications;

b) ensure the consistency and conformity of information on medical device provided in the initially submitted request or application with that provided in documents additionally submitted at the request of competent authorities;

c) ensure the validity of submitted documents during the handling of procedures;

d) retain documents included in their submitted applications.”.

18. Article 76 is amended as follows:

 “Article 76. Transition

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) With regard to an application for registration of Class-B medical device, the Ministry of Health of Vietnam shall instruct the applicant to review the submitted application and follow procedures for declaration of applied standards in accordance with this Decree without paying additional fee.

b) With regard to an application for registration of Class-C or D medical device, the Ministry of Health of Vietnam shall issue registration number according to Article 32 of this Decree if it meets all of the requirements laid down in Clause 3 Article 30 of this Decree;

c) The classification result given by a classification body eligible to classify medical devices before the effective date of this Decree may be used.

2. Regulations on validity of import license; import of medical devices which are not subject to import license requirements:

a) An import license for medical devices other than IVD reagents which is issued within the period from January 01, 2018 to December 31, 2021 shall remain valid until December 31, 2024 inclusively;

b) An import license for medical devices which are IVD reagents which is issued within the period from January 01, 2018 to December 31, 2021 shall remain valid until December 31, 2024 inclusively and impose no limit on import quantities;

c) Holders of import license prescribed in Point a and b of this Clause shall meet relevant eligibility requirements laid down in laws and assume responsibility for quality, quantity, categories and uses of their imported medical devices. The Ministry of Health of Vietnam shall carry out inspections and consider revoking the import license in case of violations against regulations on management of medical devices;

d) The import of medical devices which are not subject to import license requirements (except insecticidal and germicidal chemicals and preparations for medical and household use which are used for disinfection of medical devices only) and have been classified as Class-C or D medical devices as published on the web portal of the Ministry of Health of Vietnam may continue until the end of December 31, 2024 without limits on import quantities and requiring the Ministry of Health of Vietnam’s confirmation as medical devices, regardless of the time of publishing information on such medical devices on the web portal of the Ministry of Health of Vietnam.

When following import procedures, the importer shall declare the number of document indicating medical device classification results given by itself or by a qualified classification body and shall assume responsibility for quality, quantity, categories and uses of imported medical devices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Regulations on validity of registration number, certificate of registration of medical device, and marketing authorization number:

a) Registration numbers issued according to the Decree No. 36/2016/ND-CP before January 01, 2022 shall remain valid indefinitely;

b) Certificates of registration of domestically manufactured medical devices issued before January 01, 2022 shall remain valid until the expiry dates thereon;

c) Marketing authorization numbers of medical devices which are IVD reagents issued within the period from January 01, 2014 to December 31, 2019 shall remain valid until December 31, 2024 inclusively;

d) Marketing authorization number issued to medical devices that are IVD reagents within the period from January 01, 2020 to December 31, 2021 shall remain valid until the expiry dates on issued marketing authorization certifications;

dd) Holders of certificate of registration or marketing authorization number prescribed in Points b, c and d of this Clause shall meet relevant eligibility requirements laid down in laws and assume responsibility for quality, quantity, categories and uses of their imported medical devices. The Ministry of Health of Vietnam shall carry out inspections and consider revoking certificates of registration or marketing authorization numbers in case of violations against regulations on management of medical devices.

4. Regarding applications for import license for medical devices which have been submitted before January 01, 2022 but have not been yet processed:

The Ministry of Health of Vietnam shall inform and request applicants to complete their applications for registration number according to the provisions of the Decree No. 98/2021/ND-CP and prioritize the processing of such applications. If the applicant wants to obtain an import license according to the submitted application, the Ministry of Health of Vietnam shall issue the import license according to the sequence and procedures in Point c of this Clause if the submitted application is adequate and meets the requirements laid down in Point a or b of this Clause.

a) An application for import license for a medical device included in the list of medical devices subject to import license requirements published by the Minister of Health of Vietnam shall include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The unexpired CFS of the category of medical device to be imported (original copy or certified true copy);

- The manufacturer’s unexpired certificate of conformity with ISO 13485 quality control standards (the original or copy bearing the applicant’s certification);

- Technical file describing the category of imported medical device in Vietnamese (bearing the applicant’s certification);

- Catalogue describing functions and technical specifications of category of imported medical device;

- Documents on clinical evaluation and instructions for use of the product owner or manufacturer of medical devices which are invasive devices and instruments in cardiology and cranial nerve.

b) An application for import license for IVD reagents shall include:

- Import order;

- The unexpired CFS (original copy or certified true copy);

- The manufacturer’s unexpired certificate of conformity with ISO 13485 quality control standards (the original or copy bearing the applicant’s certification);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Label and user manual in Vietnamese accompanied with original label and user manual (bearing the applicant’s certification).

c) Procedures for granting import license:

- If the application for import license does not need to be modified, the Ministry of Health of Vietnam shall issue the import license. If the application for import license is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given;

- If the application for import license needs to be modified, the Ministry of Health of Vietnam shall send a request to the applicant for modification, in which documents and/or contents to be modified must be indicated;

- Upon receipt of the request for modification, the applicant shall provide the modified application to the Ministry of Health of Vietnam within 60 days from the date of the request and shall also assume responsibility for the consistency of contents of the modified application and those of the previously submitted application.

Over 60 days from the receipt of the request for modification from the Ministry of Health of Vietnam, if the applicant fails to submit the modified application or the application is still unsatisfactory after 03 modification times, the Ministry of Health of Vietnam shall refuse to issue the import license;

d) An import license issued according to the provisions of this Clause shall be valid until December 31, 2024, inclusively.

5. Regulations on application of ASEAN Common Submission Dossier Template (CSDT): CSDT is compulsory from January 01, 2024.

6. Applications for issuance of registration number submitted before January 01, 2024 as prescribed in Article 30 of this Decree:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The synopsis of technical description of the medical device: the copy in Vietnamese accompanied by technical documents describing functions and specifications of the medical device issued by the product owner and bearing the applicant’s certification shall be submitted. For in-vitro reagents, calibrators and control materials: the synopsis of technical description in Vietnamese must be accompanied by documents stating materials and safety of the product, manufacturing process, pre-clinical and clinical study reports including stability reports;

- The user manual for medical device: the copy in Vietnamese bearing the applicant’s certification, accompanied by the original copy in English issued by the product owner in case of imported medical device;

- Sample of the label for the medical device sold in Vietnam: The sample label bearing the applicant’s certification is submitted. The sample label must meet requirements laid down in regulations of law on labeling of goods.

b) The receipt and processing of applications for registration of medical devices prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 30 of this Decree shall comply with the provisions of Article 32 of this Decree.

c) An application for registration of a medical device prescribed in Clause 5 Article 30 of this Decree shall be received and processed as follows:

- If the application does not need to be modified, the Minister of Health of Vietnam shall process the application and consider issuing the registration number within 90 days from the receipt of the adequate and valid application (including application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance). If the application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be provided;

- If the application needs to be modified, the Ministry of Health of Vietnam shall send a request for modification, in which such documents and contents requiring modification must be specified, to the applicant that is required to send the modified application to the Ministry of Health of Vietnam within 60 days from the receipt of the request;

- The applicant shall comply with the request for modification and send the modified application to the Ministry of Health.

If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health of Vietnam shall continue sending a request for modification to the applicant to modify the application as prescribed in this Clause.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. The application of the following regulation: “Prohibition of trading in medical devices before their prices are declared or at prices higher than those available on the Ministry of Health’s web portal at the time of trading” is optional with respect to contract packages for bid opening is made before April 01, 2022.

8. Regarding contract packages for purchase of medical devices for which the supplier selection plans have been approved before the effective date of this Decree but bidding documents have yet to be published or issued, the modification of supplier selection plans in respect of price-related contents shall comply with regulations of law on bidding if it is deemed necessary.”.

Article 2. Implementation

This Decree comes into force from the date on which it is signed.

Article 3. Responsibility for implementation

1. The Minister of Health of Vietnam shall instruct, organize and inspect the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of Provincial People’s Committees and relevant authorities, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 07/2023/NĐ-CP ngày 03/03/2023 sửa đổi Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


76.695

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.145.37
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!