NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH XỬ LÝ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ VIỆC ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH CẤP QUỐC GIA, QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH KHI THỰC HIỆN SẮP
XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2 CẤP TRONG THỜI GIAN
CHƯA BAN HÀNH LUẬT QUY HOẠCH (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và Luật Đấu thầu số 57/2024/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị
quyết số 206/2025/QH15 của Quốc hội về cơ chế
đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;
Căn cứ Nghị
quyết số 227/2025/QH15 của Quốc hội về Nghị
quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 15;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị quyết quy định xử lý khó khăn, vướng mắc về việc điều chỉnh quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi thực hiện sắp xếp đơn vị
hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong thời gian chưa ban
hành Luật Quy hoạch (sửa đổi).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định về việc điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm
2025 khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương
2 cấp trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi).
Điều 2. Đối tượng, nguyên tắc và quy định về lập điều chỉnh quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030
1. Đối tượng
điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch
cấp quốc gia bị tác động bởi việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và tổ chức
chính quyền địa phương 2 cấp hoặc để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 2 con số
giai đoạn 2026 - 2030;
b) Quy hoạch
vùng, gồm: vùng trung du và miền núi phía Bắc; vùng đồng bằng sông Hồng; vùng Bắc
Trung Bộ; vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng
bằng sông Cửu Long;
c) Quy hoạch
của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị
hành chính cấp tỉnh và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp hoặc để thực hiện mục
tiêu tăng trưởng 2 con số giai đoạn 2026 - 2030.
2. Nguyên tắc
lập điều chỉnh quy hoạch
a) Bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất, kế thừa, ổn định trong hệ thống quy hoạch quốc gia;
b) Các quy hoạch
được phép lập điều chỉnh đồng thời;
c) Việc thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của
Luật Quy hoạch (sửa đổi).
3. Quy định
về lập điều chỉnh quy hoạch
a) Không thực
hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Không thực
hiện việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch;
c) Không thực
hiện việc thẩm định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia.
Điều 3. Kinh phí điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
1. Chi phí lập
điều chỉnh, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố điều chỉnh quy hoạch
được sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc nguồn vốn đầu tư công được cấp
có thẩm quyền giao trong năm 2025 và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép áp dụng quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) hướng dẫn về định mức cho hoạt
động quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2023/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) và Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt công bố, điều chỉnh quy hoạch để xây dựng dự
toán chi phí điều chỉnh quy hoạch và thanh toán, quyết toán nguồn vốn điều chỉnh
quy hoạch.
Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
1. Trình tự
lập, quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia được thực hiện như sau:
a) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây
dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều
chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch
cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;
b) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch, hoàn thiện hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch, bao gồm: báo cáo điều chỉnh quy hoạch, dự thảo văn bản
quyết định điều chỉnh quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu có liên
quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch; gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;
d) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh
quy hoạch theo ý kiến góp ý của các cơ quan, trình Chính phủ xem xét, thông qua
hồ sơ điều chỉnh quy hoạch trước khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây
dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều
chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định
hiện hành của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung
quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;
b) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch không gian biển
quốc gia theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, gửi xin ý kiến Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;
d) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh
quy hoạch không gian biển quốc gia theo ý kiến góp ý của các cơ quan;
đ) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch không gian
biển quốc gia bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; trình thẩm định và trình phê duyệt
theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).
3. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan tổ
chức lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; chỉ
đạo cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh
quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và
phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện hành của pháp luật;
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh
và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;
b) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch lập điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia theo quy
định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch
gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;
d) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy
hoạch ngành quốc gia theo ý kiến góp ý của các cơ quan;
đ) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch ngành quốc
gia bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -
2030 đã được Quốc hội quyết định; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trước
khi trình thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).
4. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng được thực hiện như sau:
a) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây
dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều
chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán lập, điều chỉnh quy hoạch theo
quy định hiện hành của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về
nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;
b) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy
định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng;
c) Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;
d) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy
hoạch vùng theo ý kiến góp ý của các cơ quan;
đ) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch vùng rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch vùng bảo
đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã
được Quốc hội quyết định; trình thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).
5. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ
chức lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; chỉ
đạo cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh
quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và
phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán
chi phí điều chỉnh quy hoạch;
b) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định hiện
hành của pháp luật về quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi xin
ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
c) Các cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;
d) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy
hoạch tỉnh theo ý kiến góp ý của các cơ quan;
đ) Cơ quan được
giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch tỉnh bảo đảm
phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được
Quốc hội quyết định; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trước khi trình thẩm
định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài
chính lập điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 theo chủ
trương, định hướng điều chỉnh đã được Hội nghị lần thứ 12, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII thông qua, trình Chính phủ xem xét, thông qua trước khi
trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định tại Kỳ họp thứ 10; lập điều chỉnh
quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ trên cơ sở quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên trên cơ sở quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030
và quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, lập
điều chỉnh quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc trên cơ sở quy hoạch
vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch
vùng đồng bằng sông Hồng trên cơ sở quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ
2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng Đông Nam Bộ trên cơ sở quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng đồng bằng
sông Cửu Long trên cơ sở quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 -
2030.
2. Bộ Nông
nghiệp và Môi trường hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, trình Quốc hội khóa XV xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ
10 theo quy định của Luật Quy hoạch; rà
soát quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định,
trường hợp cần điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này.
3. Các bộ
được giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia rà soát quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030 đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý; trường hợp cần điều chỉnh thì thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 và khoản 3
Điều 4 Nghị quyết này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030 của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sáp nhập theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 và khoản 5 Điều 4 Nghị
quyết này.
5. Cơ quan có thẩm
quyền được sử dụng tên địa danh, vị trí, phạm vi địa lý trước sáp nhập đơn vị
hành chính cấp tỉnh được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày
01 tháng 7 năm 2025 kết hợp với tên địa danh, vị trí, phạm vi địa lý sau khi
sáp nhập để thực hiện việc thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và thẩm định,
quyết định đầu tư chương trình, dự án, nhiệm vụ cho đến khi quy hoạch được điều
chỉnh hoặc thay thế.
6. Đối với
các địa phương có sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền được
phép căn cứ các quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được phê duyệt hoặc phê
duyệt điều chỉnh để thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình, dự án, nhiệm vụ đã có trong quy hoạch tỉnh hoặc phù hợp với
các quy hoạch tỉnh tương ứng trước khi sáp nhập.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành cho đến khi Luật Quy hoạch (sửa đổi) có hiệu lực nhưng
không quá ngày 28 tháng 02 năm 2027.
2. Quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh của các địa phương không sáp nhập đơn vị hành
chính cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành, đã được gửi xin ý kiến và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì
việc thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định
của Luật Quy hoạch.
3. Quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh của các địa phương không sáp nhập đơn vị hành
chính cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành, chưa gửi xin ý kiến hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì việc hoàn thiện hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch, trình thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này.
4. Trong thời
gian các quy định của Nghị quyết này có hiệu lực, nếu quy định về trình tự, thủ
tục trong Nghị quyết này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Luật Quy hoạch (sửa
đổi) có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch (sửa đổi).
5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi; không để
sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Quốc hội (để b/c);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b) ĐTQ.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Chí Dũng
|