BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7756/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường biện pháp giám sát quản lý đối
với xăng dầu cung ứng cho tàu biển; tàu biển xuất nhập cảnh và tàu biển xuất
nhập khẩu
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12
năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy
định của pháp luật đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển quốc tịch nước ngoài neo đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế xuất cảnh và tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến
quốc tế xuất cảnh; tàu biển xuất nhập cảnh và tàu biển xuất
nhập khẩu, bên cạnh các biện pháp chấn chỉnh đã thực hiện trong quá trình kiểm tra mà Đoàn công tác của Tổng cục
Hải quan tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị triển khai tiếp các nội dung
sau:
I. Cung ứng xăng dầu (tái xuất) cho tàu biển quốc tịch nước ngoài neo
đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế và tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh:
1) Về thủ tục mở tờ khai tái xuất:
a) Thực hiện đầy đủ và đúng quy định
về thủ tục và hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để
gia công xuất khẩu xăng dầu, trong đó, Đơn đặt hàng
(Order) phải thể hiện:
a.1) Cảng đến tiếp theo là cảng nước
ngoài;
a.2) Nếu cảng tiếp theo là cảng biển,
cảng sông Việt Nam (tàu chuyển cảng) thì phải có định mức
khối lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa (từ cảng hiện tại đến cảng xuất
cảnh) theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư số
139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. Chủ tàu phải cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của định mức khai báo;
a.3) Thời gian dự kiến xuất cảnh phải
phù hợp thời gian hiệu lực của tờ khai và thời gian lưu giữ
xăng dầu tái xuất tại Việt Nam;
b) Mở tờ khai theo loại hình nhập kinh
doanh đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa và mở tờ khai
tái xuất đối với lượng xăng dầu tái xuất thực tế tại Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất
xăng dầu, tính thuế và nộp đủ các loại
thuế theo quy định đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội
địa theo điểm a.2 ở trên;
c) Trong trường hợp đã làm thủ tục mở
tờ khai tái xuất xăng dầu nhưng tàu chưa xuất cảnh và tiếp tục chuyển cảng
(thay đổi cảng xuất cảnh) thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
14 và khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
d) Công chức Hải quan tiếp nhận phải
kiểm tra việc nhập cảnh của tàu biển
bằng cách truy cập hệ thống e-manifest. Trên phiếu xử lý hồ
sơ phải ghi rõ công chức đã kiểm tra tàu nhập cảnh trên hệ thống e-manifest. Trong trường hợp không kiểm
tra được qua hệ thống e-manifest phải
báo cáo Lãnh đạo Chi cục để có biện pháp (Kiểm tra bằng điện
thoại, fax cho công chức giám sát tàu biển);
đ) Trường hợp người khai nộp giấy
phép rời cảng (nếu có) có các thông tin quy định tại Đơn đặt
hàng như điểm a.1 ở trên thì chấp nhận.
2) Giám sát xăng dầu tái xuất cho tàu
biển:
a) Chi cục Hải quan nơi có kho chứa
xăng dầu tạm nhập để cung ứng cho tàu biển thực hiện:
a.1) Thực hiện các quy định về giám sát tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013
của Bộ Tài chính và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài
chính, và:
2) Nếu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu
biển phải lập biên bản xác nhận giám sát theo mẫu BBGS 01 - XDTNTX (kèm theo).
Công chức phải giám sát trực tiếp quá trình bơm và xác nhận vào Biên bản theo
quy định;
a.3) Nếu bơm xuống
phương tiện vận chuyển trung gian thì
lập Biên bản bàn giao hàng tạm nhập tái xuất và giao cho Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu; theo dõi hồi báo, phối hợp với Chi cục Hải quan mở tờ khai tái xuất xăng dầu để
xử lý các phát sinh.
b) Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu thực hiện các quy định tại Thông tư số
139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính và Thông
tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, và:
b.1) Giám sát trực
tiếp việc bơm xăng dầu cho tàu biển và lập Biên bản xác nhận theo mẫu BBGS 02 -
XDTNTX (kèm theo);
b.2) Chỉ xác nhận trên tờ khai tái xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính khi tàu đã làm thủ
tục xuất cảnh;
b.3) Giám sát trọng điểm đối với tàu biển nhận xăng
dầu cung ứng còn neo đậu tại cảng, chưa xuất cảnh;
b.4) Trường hợp tàu chuyển cảng nhưng
chưa thực hiện điểm a2, điểm b mục 1 nêu trên, Chi cục Hải
quan nơi tàu biển neo đậu thực hiện:
b.4.1) Yêu cầu chủ tàu thực hiện đúng
quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính và thực hiện điểm c mục 1 nêu trên. Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có
hệ thống kho nội địa chứa kho xăng dầu nhập
khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý;
b.4.2) Tiến hành xác nhận “tàu biển
đã chuyển cảng...vào mục xác nhận cửa khẩu xuất, ký tên và đóng dấu, lưu hồ sơ theo quy định, phô tô tờ khai tái xuất
(lưu cùng hồ sơ tàu chuyển cảng); niêm phong hồ sơ gồm tờ khai tái xuất chuyển
cho Chi cục Hải quan cảng tiếp theo;
b.4.3) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh,
thành phố về các vi phạm để kịp thời chỉ đạo xử lý.
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng nơi
tàu biển xuất cảnh:
Thực hiện các công việc quy định tại
điểm b2, b3 Mục này.
3) Theo dõi, báo cáo và xử lý:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi nhận được các báo cáo vi phạm của các tàu biển đã cung ứng
xăng dầu thì tiến hành chỉ đạo, phối
hợp với Ban quản lý rủi ro để phân luồng đỏ đối với lô hàng xăng dầu cung ứng
cho các tàu biển vi phạm;
b) Tất cả các hồ sơ cung ứng xăng dầu
cho tàu biển đều phải được phân luồng vàng để kiểm tra hồ sơ theo quy định.
4) Đối với những lô hàng xăng dầu đã thực hiện mở tờ khai tái xuất theo hình thức cung ứng xăng dầu cho tàu biển quốc tịch nước ngoài neo đậu
tại cảng biển, cảng sông quốc tế và tàu biển quốc tịch Việt
Nam nhưng xác định không đúng đối tượng đề nghị Cục Hải
quan tỉnh, thành phố chỉ đạo kiểm tra sau thông quan để
truy thu thuế và các vấn đề khác có liên quan theo quy định về tạm nhập tái xuất xăng dầu.
II. Vấn đề liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh tàu, thuyền:
1) Căn cứ khoản 9 Điều
4, Điều 26, Điều 51, Điều 56 Luật Hải quan; Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày
04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định về việc giám
sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển, Chi cục trưởng cửa khẩu cảng biển
chịu trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ, Biên phòng để:
a) Tổ chức bố trí lực lượng, chỉ đạo đôn đốc theo dõi, nắm bắt:
a.1) Vị trí neo
đậu, di chuyển trong phạm vi địa bàn quản lý;
a.2) Tình trạng:
Đang neo đậu chở hàng, bị mắc cạn, hỏng hóc hoặc lý do
khác...;
a.3) Rủi ro, nghi vấn liên quan.
b) Đội thủ tục phương tiện xuất nhập
cảnh thực hiện thống kê, ghi nhận các biến động theo mẫu dưới đây (trên máy
tính theo file excel để dễ tra cứu và sổ sách theo dõi) và hàng tuần, mở nhật
ký giám sát tàu trọng điểm (trên máy tính hoặc sổ sách), trao đổi thông tin với Chi cục Hải quan nơi tàu neo đậu để biết và theo dõi:
Ngày/tháng/năm
|
Tàu nhập cảnh (ghi
rõ tên, ký hiệu và quốc tịch)
|
Đã xuất cảnh (ghi
rõ ngày, tháng, năm)
|
Còn tồn
|
Trọng điểm (quá 01
tháng)
|
Lý do, nghi vấn
|
|
|
|
|
|
|
c) Khi xuất hiện tàu neo đậu trên 01 tháng, phải tiến hành giám sát trọng điểm
xác định rõ nguyên nhân và báo cáo Cục Hải quan phụ trách
để có chỉ đạo (khi cần thiết).
d) Giám sát chặt chẽ đối với hàng hóa, nguyên nhiên liệu, xăng dầu cung ứng theo đúng quy định pháp luật.
2) Trường hợp làm thủ tục tại cửa khẩu
cảng sông quốc tế, cảng xăng dầu chuyên dùng, cảng thủy nội
địa (được phép làm thủ tục tàu biển chạy tuyến quốc tế) thì việc theo dõi giám sát đối với tàu trọng điểm được
thực hiện theo Điều 22 Quyết định số
2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu Cảng
biển.
3) Đối với những tàu biển đã được thực hiện thủ tục nhập cảnh nhưng chưa xuất
cảnh, yêu cầu Cục Hải quan địa phương tiến hành rà soát để xử lý, cụ thể:
a) Yêu cầu chụp ảnh và báo cáo thực
trạng của tàu thuyền nêu trên đã thực
hiện thủ tục nhập cảnh nhưng chưa xuất cảnh gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục
Giám sát quản lý) trước ngày
30/12/2013;
b) Tàu biển nhập cảnh để đưa vào phá
dỡ: Yêu cầu chuyển giao thông tin, tài liệu, hồ sơ cho cơ quan Công an để tiến hành điều tra, xử lý theo chức năng, thẩm quyền;
c) Tàu biển nhập
cảnh để chạy tuyến nội địa; Yêu cầu chỉ đạo kiểm tra phát hiện các vi phạm, truy thu thuế xuất nhập khẩu, phạt và các hành
vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo quy định về nhập khẩu tàu biển.
III. Vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu
tàu, thuyền:
1) Căn cứ Điều 11 Luật
Hàng hải số 40/2005/QH11 ngày 14/06/2005 và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, thực tế hàng hóa và các tài liệu kỹ thuật kèm
theo không đủ cơ sở để xác định hàng hóa là phương tiện có
phải là tàu biển hay không thì đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành
phố trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật.
2) Hồ sơ hải quan nhập khẩu, xuất tàu
biển thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị số 29/2009/NĐ-CP
ngày 26/3/2009 của Chính phủ về đăng ký và mua bán tàu biển hoặc Điều
35 Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về đăng ký và
mua, bán, đóng mới tàu biển (có hiệu lực từ ngày
01/01/2014) và hướng dẫn tại Thông tư
số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
3) Đối với những tàu biển đã được thực
hiện mở tờ khai nhập khẩu (từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/10/2013), yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Căn cứ vào
các tiêu chí và các chứng từ quy định điều kiện đối với tàu biển nhập khẩu tại
các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm mở tờ khai (như Nghị định số
99/1998/NĐ-CP ngày 28/11/1998 của Chính phủ về quản lý mua và bán tàu biển; Quy
chế đăng ký tàu biển và thuyền viên ban hành theo Nghị định số 91/NĐ-CP ngày
23/8/1997 của Chính phủ; Nghị định số 49/2006/NĐ-CP ngày 18/05/2006 của Chính
phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển; Nghị định số
29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 của Chính phủ về Đăng ký và mua, bán tàu biển) để tiến hành rà soát, đánh giá việc áp dụng chính sách quản
lý, chính sách thuế đối với tàu biển xuất nhập khẩu và các
vấn đề khác có liên quan theo quy định. Kết quả ra soát,
đánh giá gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản
lý về Hải quan) trước ngày 30/12/2013.
Tổng cục Hải quan thông báo để
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|