BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2408/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC
HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số
222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải
quan điện tử;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa
khẩu cảng biển và các biểu mẫu gồm:
(1)- Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);
(2)- Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);
(3)- Sổ giám sát container rỗng đưa
vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);
(4)- Sổ giám sát container rỗng đưa ra
cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011. Bãi bỏ Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ
ngày 16/07/2010 và Quyết định số 3075/QĐ-TCHQ ngày 26/11/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định về việc giám sát hải quan tại khu
vực cửa khẩu cảng biển.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính:
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Cục Hàng hải VN - Bộ GTVT (để phối hợp);
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Hải quân - Bộ
QP (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban
hành kèm Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng giám sát.
Đối tượng giám sát hải quan tại khu
vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa
XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC) và phương
tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
Điều 2.
Địa bàn và thời gian giám sát.
1. Địa bàn giám sát hải quan là khu
vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là khu vực cảng) theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính
phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác
vi phạm pháp luật hải quan;
2. Thời gian giám sát thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 26 Luật Hải quan.
Điều 3.
Phương thức giám sát.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:
1. Niêm phong hải quan;
2. Giám sát trực tiếp của công chức
hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết);
3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật,
gồm:
3.1. Giám sát bằng camera;
3.2. Giám sát bằng phần mềm công nghệ
thông tin;
3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật khác.
Điều 4.
Nguyên tắc giám sát.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo đúng quy
định của pháp luật;
2. Việc xác định lô hàng, khu vực
trọng điểm để áp dụng biện pháp giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở
phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi
ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và
không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 5.
Mục đích giám sát.
1. Đảm bảo sự nguyên trạng của hàng
hóa XNK và tàu XNC đang thuộc đối tượng quản lý hải quan;
2. Quản lý được lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo các loại hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; lượng
hàng hóa tồn, thời gian tồn trong địa bàn giám sát;
3. Phát hiện và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK và tàu XNC đang chịu sự giám sát hải
quan.
Điều 6.
Nhiệm vụ giám sát.
1. Văn phòng Đội/Tổ/Bộ phận giám sát
(gọi tắt là Văn phòng Đội giám sát):
a) Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra đối
chiếu và xác nhận trên hồ sơ đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa
ra khu vực cảng;
b) Quản lý trung tâm điều hành việc
giám sát bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác (nếu có) đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng;
c) Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng, thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan;
d) Thực hiện theo dõi xử lý hàng tồn
tại khu vực cửa khẩu cảng biển (nếu có), cụ thể:
d1. Phối hợp với doanh nghiệp kinh
doanh cảng để nắm được số liệu hàng hóa tồn như thời gian tồn, tên hàng hóa
tồn, loại hàng hóa tồn (như tồn do gửi nhầm lẫn, thất lạc, tồn do không có
người đến nhận)… trong khu vực cảng;
d2. Kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu
do doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo với số liệu thực tế do Chi cục Hải
quan có được và thực tế tình trạng bên ngoài của hàng hóa (như số ký hiệu
container, số seal của hãng tàu…);
d3. Thực hiện việc xử lý hàng tồn theo
phân công của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển cửa khẩu, chuyển cảng,
quá cảnh…) khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.
2. Bộ phận giám sát cổng cảng đối với
hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi cảng:
a) Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình
trạng bên ngoài của lô hàng nhập khẩu với hồ sơ giám sát;
b) Phát hiện và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng
giao.
3. Bộ phận/lực lượng được giao nhiệm
vụ giám sát cơ động:
a) Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn
giám sát hải quan;
b) Xử lý các tình huống cụ thể tại
hiện trường trong địa bàn giám sát;
c) Trực tiếp giám sát đối với tàu
trọng điểm, lô hàng xếp/dỡ từ tàu trọng điểm, khu vực tập kết hàng hóa xếp/dỡ
từ tàu trọng điểm.
Việc xác định tàu, khu vực trọng điểm
do Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định trên cơ sở chỉ đạo
của Lãnh đạo các cấp và/hoặc nguyên tắc giám sát nêu tại Điều 4 Quy định này,
hoặc khi có dấu hiệu trên tàu vận chuyển hàng cấm, hàng hóa buôn lậu;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng
giao.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng
nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phần 2 dưới đây.
5. Việc bố trí lực lượng làm nhiệm vụ
giám sát hải quan theo quy định này (Đội/Tổ/Bộ phận…) do Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định cụ thể cho phù hợp với địa bàn, điều
kiện và nhiệm vụ của từng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển.
Điều 7. Trao
đổi thông tin.
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan
Hải quan tại cửa khẩu cảng biển với Cảng vụ, các Đại lý hãng tàu, Doanh nghiệp
kinh doanh cảng về công tác giám sát hàng hóa XNK, tàu XNC, giữa Hải quan cửa
khẩu cảng và Hải quan ngoài cửa khẩu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu… được
thực hiện trên cơ sở quy chế phối hợp giữa các bên có liên quan và các văn bản
chỉ đạo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 8.
Giám sát bằng camera và phần mềm công nghệ thông tin.
1. Tại những Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng biển đã được trang bị hệ thống camera giám sát, công tác giám sát hải quan
thực hiện theo quy định tại văn bản riêng của Tổng cục Hải quan.
2. Đối với những Chi cục Hải quan đã
được trang bị phần mềm công nghệ thông tin phục vụ công tác giám sát hải quan,
hoặc đã ký Quy chế phối hợp với Cảng vụ, Doanh nghiệp kinh doanh cảng… để cùng
khai thác phần mềm công nghệ thông tin phục vụ công tác giám sát hải quan, giao
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng văn bản quy định riêng, báo
cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt. Văn bản xây dựng phải đảm bảo yêu cầu quản lý
của Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
xuất nhập cảnh phương tiện vận tải tại khu vực cảng.
Phần 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I.
GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG
Điều 9. Hàng hóa xuất
khẩu đưa vào khu vực cảng.
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực
cảng gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm
thủ tục hải quan.
Điều 10.
Biện pháp giám sát.
1. Đối với lô hàng đã làm thủ tục hải
quan:
1.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được
trang bị hệ thống giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn
riêng của Tổng cục Hải quan.
1.2. Tại Văn phòng
Đội giám sát:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng do
người khai hải quan xuất trình (gồm cả tờ khai hải quan - bản lưu người khai)
sau khi đã tập kết hàng ở bãi và được doanh nghiệp kinh doanh cảng cấp phiếu điều
độ/phiếu hạ bãi hoặc chứng từ tương đương xác nhận việc doanh nghiệp kinh doanh
cảng đã tiếp nhận lô hàng. Kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ hải quan
với:
a1. Dữ liệu khai hải quan trên hệ
thống máy tính của cơ quan hải quan, kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan
điện tử (đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan điện tử).
a2. Dữ liệu của doanh nghiệp kinh
doanh cảng (nếu đã được nối mạng giữa Chi cục Hải quan với doanh nghiệp kinh
doanh cảng) và Phiếu xác nhận của Điều độ cảng, nếu phù hợp thì thực hiện tiếp
các việc dưới đây.
a3. Trường hợp có thông tin cảnh báo
hoặc nghi vấn thì thông báo cho lực lượng giám sát cơ động yêu cầu người khai
hải quan/người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra đối chiếu tại cổng
cảng hoặc tại kho bãi tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với
từng lô hàng có nghi vấn.
b) Nhập máy các thông tin cần quản lý
theo mẫu 01/SGSXK để theo dõi hàng xuất khẩu được
đưa vào khu vực cảng; Riêng các thông tin về tên tàu/số hiệu chuyển tàu (cột
12), ngày xuất cảnh (cột 13) thì đề nghị người khai hải quan hoặc người đại
diện cung cấp;
c) Ký tên, đóng dấu công chức vào:
c1. Ô 25 trên tờ khai hàng hóa xuất
khẩu (bản lưu người khai hải quan) đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan
truyền thống;
c2. Biên bản bàn giao đối với lô hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu;
c3. Ô 26 tờ khai hàng hóa quá cảnh đối
với lô hàng xuất khẩu quá cảnh;
c4. Ô 31 tờ khai hải quan điện tử in
(bản lưu người khai hải quan), xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”
đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử; xác nhận trên hệ
thống khai hải quan điện tử là hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan.
d) Trả ngay tờ khai (bản lưu người
khai) cho người khai hải quan.
1.3. Bộ phận giám sát cơ động:
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản
3, Điều 6 Quy định này.
2. Đối với hàng đưa vào cảng chờ làm
thủ tục hải quan để xuất khẩu:
Người khai hải quan đưa thẳng hàng hóa
vào khu vực tập kết, không phải làm các thủ tục hải quan tại cổng cảng và khu
vực kho, bãi. Sau khi làm xong thủ tục hải quan thì xuất trình bộ hồ sơ hải
quan cho Văn phòng Đội giám sát để làm các thủ tục giám sát quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đối với lô hàng đã hoàn thành thủ
tục hải quan nhưng không hạ bãi hoặc tập kết trong khu vực cảng, được đưa thẳng
vào cảng để xếp lên tàu:
3.1. Tại văn phòng Đội giám sát:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng do
người khai hải quan xuất trình (gồm cả tờ khai hải quan - bản lưu người khai)
kèm Phiếu giao container/Phiếu giao hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh cảng
cấp xác nhận việc doanh nghiệp kinh doanh cảng sẽ tiếp nhận lô hàng để xếp lên
tàu (sau đây gọi là Phiếu). Kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ hải quan
với:
a1. Dữ liệu khai hải quan trên hệ
thống máy tính của cơ quan hải quan, kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan
điện tử (đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan điện tử).
a2. Dữ liệu của doanh nghiệp kinh
doanh cảng (nếu đã được nối mạng giữa Chi cục Hải quan với doanh nghiệp kinh
doanh cảng) và thông tin trên Phiếu, nếu phù hợp thì thực hiện tiếp các việc
dưới đây
a3. Trường hợp có thông tin cảnh báo hoặc
nghi vấn thì thông báo cho lực lượng giám sát cơ động yêu cầu người khai hải
quan/người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra đối chiếu khi hàng hóa
được đưa vào cảng.
b) Ký tên, đóng dấu công chức lên Phiếu,
trả hồ sơ hải quan và Phiếu cho người khai hải quan để người khai hải quan xuất
trình Phiếu cho bảo vệ cổng cảng khi đưa hàng vào cảng.
c) Nhập máy các thông tin cần quản lý
theo mẫu 01/SGSXK để theo dõi hàng xuất khẩu được
đưa vào tại khu vực cảng; Riêng các thông tin về tên tàu/số hiệu chuyến tàu
(cột 12), ngày xuất cảnh (cột 13) thì đề nghị người khai hải quan hoặc người
đại diện cung cấp;
d) Ngay sau khi tàu xuất cảnh, căn cứ
vào Bản khai hàng hóa xuất khẩu do Hãng tàu/đại lý hãng tàu cung cấp theo quy
định, công chức hải quan thực hiện việc rà soát, đối chiếu thông tin trên bản
khai hàng hóa xuất khẩu với hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình để
ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan và/hoặc xác nhận trên hệ thống
khai hải quan điện tử, trả ngay tờ khai (bản lưu người khai) cho người khai hải
quan theo hướng dẫn tại tiết c, tiết d điểm 1.2 khoản 1 Điều 10 Quy định này.
Điều 11.
Tổng hợp lượng hàng xuất khẩu đưa vào địa bàn giám sát.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi
có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu
qua cảng theo từng loại hình trên cơ sở tổng hợp số liệu từ mẫu 01/SGSXK; thực hiện chế độ báo cáo theo hướng
dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh
doanh cảng tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu tồn (nếu có), thời gian tồn tại
khu vực cảng theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các
quy định về giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp
vi phạm phải lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng
biển và các việc khác có liên quan.
MỤC II.
GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG
Điều 12.
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực
cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ
tục chuyển cảng, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập – tái xuất, trung chuyển.
Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng
hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, trung chuyển chuyển đến Chi cục Hải quan khác để
hoàn thành thủ tục hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua
cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy (tàu, xà lan…).
Điều 13.
Biện pháp giám sát.
1. Trường hợp cần phải giám sát:
a) Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải
quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm,
hàng hóa xếp/dỡ từ tàu trọng điểm.
b) Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng
thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).
c) Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám
sát trực tiếp của công chức hải quan tại cổng cảng, có thể kết hợp giám sát
đồng thời bằng camera đối với nơi đã được trang bị.
2. Biện pháp giám sát:
2.1. Tại Văn phòng Đội giám sát:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng
nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, trung chuyển do người khai hải quan hoặc
người vận chuyển xuất trình, công chức Hải quan nhập máy số liệu theo dõi hàng
nhập khẩu (theo mẫu 02/SGSNK).
Quá trình nhập máy, cần kiểm tra đối
chiếu thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, hoặc số lượng, ký mã hiệu
từng container thể hiện trên hồ sơ hải quan với Phiếu giao nhận container/phiếu
giao nhận hàng hóa, hoặc Phiếu xuất kho, bãi do Doanh nghiệp kinh doanh cảng
phát hành (sau đây gọi tắt là Phiếu); Nếu phù hợp thì ký tên, đóng dấu công
chức vào Phiếu này và trả người khai hải quan để xuất trình cho hải quan giám
sát cổng cảng khi mang hàng ra khỏi cảng.
b) Ký tên, đóng dấu công chức vào:
b1. Ô 37 trên tờ khai hàng hóa nhập
khẩu (bản lưu người khai hải quan) đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan
truyền thống;
b2. Ô 34
trên tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu in, xác nhận trên hệ thống hàng hóa đã
qua khu vực giám sát hải quan.
c) Thực hiện việc giám sát thông qua
hệ thống camera (nếu có) nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa lưu giữ
tại khu vực kho, bãi và khi vận chuyển ra khỏi cảng. Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm thì in ảnh, thông báo ngay cho lực lượng giám sát cơ động của
hải quan để theo dõi kiểm tra; đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan như
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, bảo vệ cổng cảng… để phối hợp nếu xét thấy
cần thiết.
2.2. Giám sát tại cổng cảng/nơi đưa
hàng ra khỏi cảng:
a) Bố trí công chức hải quan trực tiếp
kiểm tra, đối chiếu:
a1. Đối với hàng hóa vận chuyển bằng
container: đối chiếu thông tin trên Phiếu đã được Hải quan văn phòng Đội giám
sát xác nhận với thực tế số lượng container, số hiệu container, số hiệu phương
tiện chở hàng;
a2. Đối với hàng lẻ, hàng rời (bao gồm
cả hàng rút ruột từ container) khi đưa ra cảng; đối chiếu thông tin trên Phiếu
đã được Hải quan văn phòng Đội giám sát xác nhận với thực tế hàng hóa đưa ra
cảng; trường hợp cần thiết công chức hải quan yêu cầu người vận chuyển xuất
trình tờ khai hải quan và chứng từ có liên quan để kiểm tra đối chiếu.
a3. Nếu phù hợp thì công chức hải quan
ghi rõ ngày, giờ hàng ra khỏi cổng và ký tên, đóng dấu công chức lên Phiếu; trả
Phiếu cho người khai hải quan để nộp cho bộ phận bảo vệ cảng lưu, theo dõi.
Trường hợp có nghi ngờ, có thông tin
cảnh báo hoặc có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu vận chuyển hàng hóa vào khu vực
kiểm tra và báo cáo ngay với Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng để xem xét xử lý.
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố có trách nhiệm bố trí đủ nguồn nhân lực giám sát tại cổng cảng 24/24 giờ
hoặc theo ca/kíp. Đối với một số Chi cục Hải quan do điều kiện hạn chế về nguồn
nhân lực cũng như các điều kiện đặc thù như có quá nhiều cổng cảng, lưu lượng
hàng hóa nhập khẩu ít… thì được bố trí lực lượng giám sát khi có hàng hóa nhập
khẩu đưa ra cảng do Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố quyết định cụ thể.
c) Tại một số cảng biển đặc thù, hàng
hóa được đưa ra cảng bằng tàu hỏa (đường sắt), đường sông, đường biển (tàu, xà
lan…):
c1. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và
xác nhận trên hồ sơ hải quan tại văn phòng đội giám sát theo hướng dẫn tại điểm
2.1, khoản 2 Điều 13 Quy định này.
c2. Thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức hải quan đối với những trường hợp cần thiết do Lãnh đạo Chi cục quyết
định.
d) Thực hiện giám sát bằng camera (đối
với nơi đã được trang bị) tại cổng cảng theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải
quan.
2.3. Bộ phận giám sát cơ động:
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản
3, Điều 6 Quy định này.
3. Căn cứ thực tế về biên chế tổ chức,
điều kiện cơ sở hạ tầng, khối lượng công việc cũng như các đặc thù khác, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận thuộc Đội/Tổ giám sát để thực hiện biện pháp giám sát đối với hàng
hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng nêu tại khoản 2, Điều 13 Quy định
này.
Điều 14.
Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi
có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu
qua cảng theo từng loại hình trên cơ sở tổng hợp số liệu từ mẫu 02/SGSNK; thực hiện chế độ báo cáo theo hướng
dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh
doanh cảng tổng hợp lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng theo
hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các
quy định về giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp
vi phạm phải lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng
biển và các việc khác có liên quan.
MỤC III.
GIÁM SÁT HÀNG HÓA ĐƯA RA CẢNG TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 15.
Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu nhưng bị trả lại.
1. Đối với lô hàng đã xuất khẩu nhưng
bị trả lại:
Thực hiện việc giám sát như một lô
hàng nhập khẩu nêu tại Điều 13, Điều 14 Quy định này;
2. Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu:
2.1. Trên cơ sở đề nghị của người khai
hải quan được Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu và Lãnh
đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng chấp thuận và quyết định xử lý của cơ quan
có thẩm quyền (nếu có), Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi trên mẫu sổ 01/SGSXK;
2.2. Bộ phận giám sát cổng cảng căn cứ
vào đề nghị của người khai hải quan được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng xác nhận để giám sát lô hàng đưa ra khỏi cảng.
Điều 16.
Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan đang nằm trong
địa bàn giám sát tại 01 cảng nhưng người khai hải quan đề nghị chuyển sang cửa
khẩu khác để xuất khẩu.
Thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Tổng cục Hải quan.
Điều 17.
Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu đã đưa vào khu vực cảng, chưa làm thủ tục
hải quan được đề nghị đưa ra khỏi cảng.
1. Trên cơ sở văn bản đề nghị của
người khai hải quan được doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận lô hàng đề nghị
đưa ra khỏi cảng là lô hàng xuất khẩu đưa vào khu vực cảng chưa làm thủ tục hải
quan, không phải là lô hàng nhập khẩu, Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
phê duyệt vào văn bản đề nghị của người khai hải quan.
2. Bộ phận giám sát cổng cảng căn cứ
văn bản đề nghị của người khai hải quan đã được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng phê duyệt để giám sát lô hàng khi đưa ra khỏi cảng.
Điều 18.
Giám sát đối với lô hàng nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, đang nằm trong
khu vực cảng được đề nghị tái xuất.
1. Các trường hợp lô hàng nhập khẩu
chưa làm thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực cảng được đề nghị tái xuất
bao gồm:
1.1. Hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc:
Người vận tải có văn bản gửi Chi cục Hải quan cảng, nêu lý do nhầm lẫn, thất
lạc, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, bản khai hàng
hóa nhập khẩu, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…
1.2. Hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có
văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản gửi Chi cục Hải
quan cảng phải nêu rõ lý do không nhận hàng đề nghị được tái xuất, nêu rõ số
vận tải đơn, bản khai hàng hóa nhập khẩu, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận tải xuất…
2. Thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng nơi hàng hóa nhập khẩu:
2.1. Trên cơ sở văn bản đề nghị của
người vận tải/chủ hàng, Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng thực hiện:
2.1.1. Chỉ đạo Đội/Tổ Giám sát tiếp
nhận hồ sơ lô hàng, phối hợp với Tổ kiểm soát của Chi cục Hải quan và các cơ
quan chức năng (nếu có) kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng;
2.1.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa phù hợp với nội dung trên bản khai hàng hóa, vận tải đơn và không có
thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả
kiểm tra không đúng với nội dung trên bản khai hàng hóa, vận tải đơn, hoặc có
thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
2.2. Nhiệm vụ của Đội/Tổ Giám sát:
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, phối
hợp với Tổ kiểm soát của Chi cục Hải quan và các cơ quan chức năng (nếu có)
kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, cụ thể:
a) Phối hợp với Đội kiểm soát của Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và/hoặc Đại diện Cục Điều tra Chống buôn lậu - Tổng
cục Hải quan;
b) Nếu lô hàng có ảnh hưởng đến kiểm
dịch động - thực vật, môi trường, sức khỏe cộng đồng… thì phối hợp với cơ quan
kiểm dịch, môi trường, y tế…;
c) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải
có chứng kiến của người vận tải/người khai hải quan hoặc người được ủy quyền
hợp pháp.
2.2.2. Niêm phong lô hàng khi kết thúc
kiểm tra. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa được lập thành biên bản có xác nhận
của các bên tham gia. Đội/Tổ Giám sát báo cáo Lãnh đạo Chi cục kết quả kiểm tra
để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2 Khoản 2 Điều này.
2.2.3 .Thực hiện giám sát lô hàng cho
đến khi hàng được xếp lên tàu tái xuất đối với lô hàng không có vi phạm được
tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng.
2.2.4. Mở sổ theo dõi toàn bộ quá
trình xử lý lô hàng, lưu hồ sơ theo quy định.
3. Trường hợp lô hàng được tái xuất
tại cửa khẩu khác:
3.1. Tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
nhập khẩu:
3.1.1. Thực hiện các công việc theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều này (trừ điểm 2.2.3).
3.1.2. Lập 02 biên bản bàn giao gồm
các tiêu chí: Tên người vận tải/người khai hải quan; số lượng, ký hiệu
container; tình trạng niêm phong hải quan; số vận tải đơn, bản khai hàng hóa;
thời gian dự kiến xuất, phương tiện vận tải xuất…; công chức ký tên, đóng dấu
xác nhận trên biên bản bàn giao. Lưu 01 bản, gửi tới Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất 01 bản.
3.1.3. Niêm phong bộ hồ sơ, gồm 01
Biên bản bàn giao và 01 bản sao các giấy tờ: Văn bản đề nghị của người vận tải/người
khai hải quan có ý kiến chấp thuận của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng;
Biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa; Vận tải đơn, bản khai
hàng hóa (bản trích liên quan đến lô hàng); Giao bộ hồ sơ cho người vận tải/người
khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
3.1.4. Thực hiện giám sát lô hàng khi
đưa ra khu vực giám sát hải quan.
3.2. Tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
xuất khẩu:
3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm
tra niêm phong hồ sơ;
3.2.2. Kiểm tra tình trạng bên ngoài
lô hàng, của niêm phong hải quan, đối chiếu với thông tin trên Biên bản bàn
giao do Chi cục Hải quan nơi hàng nhập khẩu chuyển đến:
a) Nếu phù hợp thì:
a1. Công chức hải quan ký tên, đóng
dấu xác nhận trên Biên bản bàn giao và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi
hàng nhập khẩu;
a2. Thực hiện giám sát cho đến khi lô
hàng được thực xuất.
b) Nếu không phù hợp thì lập biên bản
và xử lý theo quy định.
3.2.3. Nhập thông tin vào sổ 01/SGSXK và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
MỤC IV.
GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUNG CONTAINER; CONTAINER RỖNG ĐƯA VÀO,
ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG.
Điều 19.
Đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container.
Việc đóng ghép chung container trong
khu vực cảng đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đã làm thủ tục hải quan
thì Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát bằng camera (nếu có). Trường hợp
cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét
quyết định.
Điều 20.
Đối với hàng nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container.
Việc khai thác hàng hóa nhập khẩu của
nhiều chủ hàng đóng chung container được tiến hành trước, trong hoặc sau khi đã
làm thủ tục hải quan. Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát việc khai thác
bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực
tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.
Điều 21.
Giám sát container rỗng đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
1. Đối với container rỗng đưa vào
cảng:
1.1. Doanh nghiệp/Người vận tải vận
chuyển container rỗng vào khu vực tập kết, xuất trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 194/2010/TT-BTC kèm Phiếu trả vỏ container/Phiếu
giao container tại Bộ phận văn phòng Đội giám sát, không phải làm thủ tục gì
tại cổng cảng;
1.2. Công chức hải quan thuộc Bộ phận
văn phòng đội giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 03/SGSCRXK); ký tên, đóng dấu công chức vào Bản
kê/văn bản giải trình do đại lý vận tải/người khai hải quan nộp theo quy định
tại khoản 2, Điều 50 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
2. Đối với container rỗng đưa ra cảng:
2.1. Doanh nghiệp/Người vận tải xuất
trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 194/2010/TT-BTC
kèm Phiếu mượn vỏ container/Phiếu giao container tại Bộ phận văn phòng Đội
giám sát;
2.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát
nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 04/SGSCRNK); ký tên, đóng
dấu công chức vào bản lược khai/văn bản giải trình do đại lý vận tải/người khai
hải quan nộp theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Thông tư số 194/2010/TT-BTC;
2.3. Khi có thông tin cảnh báo, nghi
vấn, bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu người điều khiển phương tiện mở
container rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện có hàng thì lập biên bản và xử lý
theo quy định.
3. Đối với các phương tiện vận chuyển
hàng hóa là bồn rỗng, thùng rỗng ra khỏi cảng, bộ phận giám sát cổng cảng yêu
cầu người điều khiển phương tiện mở bồn rỗng, thùng rỗng để kiểm tra, nếu phát
hiện có chở hàng hóa chưa làm thủ tục hải quan thì lập biên bản và xử lý theo
quy định.
MỤC V. GIÁM SÁT ĐỐI
VỚI TÀU XUẤT NHẬP CẢNH VÀO, RA KHU VỰC CẢNG.
Điều 22. Giám sát đối
với tàu trọng điểm.
1. Việc bố trí công chức hải quan
thuộc lực lượng giám sát cơ động thực hiện giám sát trực tiếp đối với tàu nhập
cảnh, xuất cảnh chỉ áp dụng đối với tàu trọng điểm có yêu cầu phải giám sát chặt
chẽ trong thời gian neo đậu tại khu vực cảng do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
2. Nhiệm vụ của công chức giám sát
tàu: Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo
tính nguyên trạng của hàng hóa, của tàu đang chịu sự giám sát quản lý của cơ
quan Hải quan và hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Ghi Nhật
ký giám sát vào sổ theo quy định của Chi cục Hải quan cảng.
MỤC VI. GIÁM SÁT QUÁ
TRÌNH XẾP, DỠ HÀNG HÓA XNK TẠI KHU VỰC CHUYỂN TẢI, SANG MẠN; GIÁM SÁT QUÁ TRÌNH
XẾP DỠ HÀNG HÓA XNK TẠI KHU VỰC CẢNG.
Điều 23. Giám sát quá
trình xếp, dỡ hàng hóa XNK tại khu vực chuyển tải, sang mạn; giám sát quá trình
xếp dỡ hàng hóa XNK tại khu vực cảng.
Căn cứ quy định tại Điều
53 Luật Hải quan, việc giám sát hải quan tại khu vực chuyển tải, sang mạn,
giám sát quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở thông báo bằng văn bản
của hãng tàu/đại lý hãng tàu về kế hoạch chuyển tải, sang mạn hàng hóa XNK từ
tàu XNC đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, Đội/Tổ Giám
sát căn cứ vào tình hình cụ thể, các thông tin khác nắm được để đề xuất với Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định biện pháp, phương
thức giám sát trong quá trình chuyển tải, sang mạn hàng hóa XNK.
2. Trên cơ sở thông báo bằng văn bản
của doanh nghiệp kinh doanh cảng về kế hoạch xếp/dỡ hàng hóa XNK đang trong
thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, Đội/Tổ Giám sát căn cứ vào tình
hình cụ thể, các thông tin khác nắm được để đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định biện pháp, phương thức giám sát trong
quá trình xếp/dỡ hàng hóa XNK.
Phần 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm
của Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố có cửa khẩu cảng biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này;
lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng; chủ
động làm việc với Cảng vụ và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng để sắp xếp lại khu
vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực neo đậu tàu XNC trong khu
vực cảng theo Chỉ thị số 1819/CT-TCHQ ngày 15/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác giám sát, quản lý hải quan đối với
hàng hóa XNK tại các cảng biển quốc tế.
Trường hợp có các hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa
bàn quản lý của đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo
văn bản hướng dẫn thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước
khi ban hành.
Điều 25. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Giao Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều
tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa
khẩu cảng biển:
1. Tổ chức áp dụng quản lý rủi ro, ứng
dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện giám sát hải
quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển có hiệu quả thiết thực;
2. Xây dựng hệ thống phần mềm công
nghệ thông tin kết nối với phần mềm quản lý tờ khai hải quan, phần mềm thực
hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa để quản lý được số lượng container/số
lượng hàng hóa (hàng rời) đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.